Thứ Năm (25/04/2024)

Các loại di chúc? Nên dùng loại di chúc nào?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Di chúc có những loại nào? Các loại di chúc theo quy định? Phân biệt các loại di chúc

Di chúc có những loại nào? Yêu cầu và điều kiện hợp pháp của từng loại di chúc theo quy định pháp luật

Xem thêm: Di chúc là gì?

Di chúc bằng văn bản

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm 4 loại:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài những yêu cầu về nội dung của di chúc bằng văn bản, cũng như những điều kiện để một bản di chúc được coi là hợp pháp. Vì đặc trưng của từng loại di chúc bằng văn bản cụ thể là khác nhau, nên với mỗi loại hình thức di chúc pháp luật lại có những quy định khác nhau:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Được quy định tại điều 633 bộ luật dân sự 2015, đối với loại di chúc này, pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Yêu cầu này xuất phát từ thực tiễn, tránh những trường hợp tạo di chúc giả, nhằm đảm bảo quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc. Thông qua chữ viết và chữ kỹ trong bản di chúc có thể xác định người lập di chúc. Vậy nên, một bản di chúc không có người làm chứng chỉ có giá trị và được pháp luật công nhận khi đó là một bản di chúc được viết bằng tay và có chữ ký của người lập di chúc.

Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết nhưng khi lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng ở đây có thể là bất kỳ ai, trừ  các nhóm chủ thể sau: (1). Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, (2). Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, (3). Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Trong bản di chúc yêu cầu phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; xác nhận và chữ ký của người làm chứng. Các hoạt động này phải được diễn ra ngay tại thời điểm lập di chúc, và có mặt của người làm chứng.

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Đây là một hình thức di chúc phổ biến, mang tính pháp lý cao. Yêu cầu công chứng, chứng thực là quyền của người lập di chúc. Theo đó, người lập di chúc có thể:
– Mang bản di chúc đã lập đến ủy ban nhân dân yêu cầu được công chứng, chứng thực theo những thủ tục mà pháp luật quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015.
– Người lập di chúc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân.
– Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc, thủ tục được tiến hành theo quy định tại 636 Bộ luật dân sự 2015

Những chủ thể sau đây sẽ không được công chứng, chứng thực đối với di chúc:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực có thể tìm hiểu thêm tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015

Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Theo đó, những di chúc bằng văn bản này không được công chứng, chứng thực nhưng có giá trị pháp lý như di chúc được công chứng, chứng thực.

Hướng dẫn lập di chúc bằng văn bản

Bước 1: Ghi nhận ý chí của người lập di chúc sau khi qua đời. Người lập di chúc có thể tự viết ra ý chí định đoạt tài sản của mình hoặc nhờ người khác ghi lại nhưng nội dung bản di chúc phải có những nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
–  Di sản để lại và nơi có di sản;
– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Lưu ý: Trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Bước 2: Tuỳ từng trường hợp có thể có người làm chứng hoặc đảm bảo thì có thể công chứng hoặc chứng thực di chúc

Di chúc miệng

Di chúc miệng là loại di chúc đặc biệt chỉ áp dụng đối với các trường hợp gần đất xa trời theo quy định tại điều 629 như sau

Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Ngoài ra, theo quy định về di chúc hợp pháp tại điều 630 quy định đối với di chúc miệng như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều kiện có hiệu lực đối với di chúc miệng

Một bản di chúc miệng được coi là hợp pháp phải đáp ứng được ba điều kiện sau:
– Người để lại di chúc miệng phải nói ra ý chí định đoạt tài sản của mình trước ít nhất 02 người làm chứng. Số lượng người làm chứng ở đây rất quan trọng quý khách hàng khi lập di chúc miệng nên lưu ý.
– Hai người làm chứng phải viết lại ngay ý chí của người để lại di chúc thành văn bản và ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản mình đã viết lại ý chỉ của người để lại di chúc. Trên thực tế có nhiều trường hợp người làm chứng của người lập di chúc miệng chỉ nghe những lời nói định đoạt tài sản của mình lập di chúc miệng mà thôi, họ không ghi chép lại. Sau này khi có tranh chấp tại Tòa án về thừa kế thì bản di chúc miệng đó lại không có giá trị pháp lý.
– Bản di chúc miệng được ghi chép lại phải được hai người làm chứng mang đi công chứng hoặc chứng thực.

Lưu ý: Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Hướng dẫn lập di chúc miệng

Bước 1: Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Điều này có nghĩa là người lập di chúc miệng sẽ nói ý chí mình thực chất là phân chia tài sản của mình  cho ít nhất hai người làm chứng nghe, để họ ghi nhận, biết được ý chí của người lập di chúc.
Bước 2: Hai người làm chứng sau khi nghe di chúc miệng của người để lại di chúc phải ghi chép lại bằng văn bản, ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày người lập dic chúc để lại di chúc miệng cuối cùng thì di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong bước này, vai trò của hai người làm chứng là rất quan trọng họ phải ghi chép lại di chúc miệng của người lập di chúc và mang di chúc đó đi công chứng hoặc chứng thực.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan