Thứ Năm (25/04/2024)

Thủ tục khiếu nại quyết định sa thải

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Bị sa thải mà không đồng ý với quyết định sa thải phải xử lý như thế nào? Các bước để khiếu nại quyết định sa thải của công ty. Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến bởi các luật sư uy tín

Trong môi trường lao động, việc người lao động nhận được quyết định kỉ luật do người sử dụng lao động đưa ra là khá phổ biến. Hình thức kỉ luật nặng nhất mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động là hình thức kỉ luật sa thải. Vậy trong trường hợp nào thì người lao động bị áp dụng kỉ luật sa thải và khi nhận được quyết định sa thải, người lao động có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền nào để giải quyết khiếu nại?

Trả lời

Chào bạn, hình thức kỉ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp được quy định tại điều 125 Bộ Luật lao động 2019:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Xem thêm: Sa thải

Như vậy, khi người lao động phạm phải một trong những tội quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019 thì sẽ bị người sử dụng lao động ra quyết định sa thải. Tuy nhiên, nếu người lao động cho rằng quyết định sa thải của người sử dụng lao động là sai thì người lao động có thể gửi đơn lên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này, người lao động có hai hướng giải quyết:

Một là: Gửi đơn khiếu nại lên Thanh tra lao động hoặc ban chấp hành công đoàn cơ sở, trong trường hợp không có công đoàn cơ sở thì người lao động có thể gửi đơn lên tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp yêu cầu giải quyết theo quy định tại điều 131 Bộ Luật lao động 2019:

Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cụ thể tại nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định

Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.

Hai là: Gửi đơn yêu cầu lên Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án theo quy định tại Điều 187 bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187 bộ luật lao động 2012 thì người lao động có thể gửi đơn trực tiếp lên Tòa án mà không cần thông qua Hòa giải viên. Nếu người lao động vẫn gửi đơn yêu cầu lên Hòa giải viên thì Hòa giải viên sẽ xem xét thụ lý hoặc không thụ lý đơn của người lao động.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan