Thứ Sáu (29/03/2024)

Thủ tục tuyên bố một người mất tích, chết

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích như thế nào? Tư vấn pháp luật về các bước, công việc cần làm khi tuyên bố một người mất tích

Hiện nay vợ tôi đã bỏ nhà đi được 7 tháng, tôi đã tìm kiếm nhiều lần và không có kết quả. Nay tôi muốn ly hôn. Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm thủ tục như thế nào để thông báo tìm kiếm vợ tôi để vợ tôi biết và về làm thủ tục ly hôn với tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời

Để tuyên bố một người mất tích, chết theo quy định của pháp luật dân sự như thế nào? Trong bài viết này AZLAW sẽ hướng dẫn điều kiện, trình tự tuyên bố một người mất tích hoặc chết theo quy định. Các bước thực hiện như sau:

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Đây là một trong các bước đầu tiên khi muốn tuyên bố một người là mất tích hoặc chết. Trong mọi trường hợp phải thực hiện thông báo này.

Điều kiện thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Theo quy định tại điều 381 bộ luật tố tụng dân sự 2015 để thông báo một người mất tích cần đáp ứng các điều kiện
– Biệt tích 06 tháng liền trở lên
– Có đơn gửi tới toà án + tài liệu chứng minh

Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.

Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Sau khi tiếp nhận yêu cầu, toà án sẽ tiến hành ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và đăng trên các báo (chi phí đăng báo do người yêu cầu chịu)

Điều 384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo.
2. Tên Tòa án ra thông báo.
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Thủ tục tuyên bố mất tích

Sau khi có thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như trên mà sau 2 năm người đó vẫn biệt tích thì có thể gửi đơn yêu cầu tuyên bố mất tích theo điều 387 bộ luật dân sự 2015

Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Như vậy trong trường hợp này của bạn, vợ bạn đã bỏ đi được 7 tháng, đã đủ điều kiện về mặt thời gian để bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân làm thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

Thời gian xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích

Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Nếu đủ điều kiện tuyên bố người mất tích thì tòa án phải ra quyết định tuyên bố người mất tích và áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người mất tích

Thủ tục tuyên bố một người đã chết

Điều kiện tuyên bố một người đã chết theo quy định bộ luật dân sự 2015

Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Thủ tục tuyên bố chết theo quy định của bộ luật dân sự 2015

Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

Hậu quả pháp lý khi tuyên bố một người đã chết

Khi quyết định tuyên bố chết đối với cá nhân của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó xem như đã chết.  Lúc này, kéo theo việc “ chết về mặt pháp lý” của cá nhân là hàng loạt các vấn đề khác, liên quan đến tư cách chủ thể của người bị tuyên bố chết, liên quan đến các vấn đề xung quanh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó…Cụ thể là : Theo quy định tại Điều 72 Bộ Luật Dân sự 2005 về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết:

Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Về tư cách chủ thể: Trong trường hợp quyết định tuyên bố chết của Tòa án đối với một cá nhân có hiệu lực thì  thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn.  Điều này có nghĩa là, tính từ thời điểm quyết định của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó không thể tham gia vào bất cứ quan hệ dân sự nào với tư cách là một chủ thể của quan hệ đó, từ quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, các giao dịch dân sự.

Về quan hệ nhân thân: Quan hệ hôn  nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của cá nhân bị tuyên bố chết chấm dứt. Các quan hệ nhân thân khác cũng chấm dứt tương tự. Nếu vợ hoặc chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì việc kiết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

Về quan hệ tài sản: Cũng được và  tuyên bố như đối với người đã chết được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tức là, khi quyết định tuyên bố chết đối với một cá nhân của Tòa án có hiệu lực, thì thời điểm đó cũng là thời điểm mở thừa kế. Khoản 1, Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định : “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này”.

Như vậy, nếu như người bị tuyên bố chết có di chúc hợp pháp, thì tài sản họ để lại được chia theo di chúc. Trường hợp không có di chúc hoặc rơi vào một số trường hợp đặc biệt của  Điều 669 của Bộ luật Dân sự thì di sản người chết để lại được chia theo pháp luật. Đồng thời, đây cũng là thời điểm mà những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ của mình nếu người chết yêu cầu. Trong trường hợp người bị tuyên bố chết chưa giải quyết xong nghĩa vụ tài sản với chủ thể nào đó, thì những người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi tài sản của người bị tuyên bố chết để lại.

Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết

Bộ luật Dân sự đã dự định trước cách giải quyết các vấn đề khi người bị tuyên bố chết trở về.Cụ thể là Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy theo quy định trên, người bị tuyên bố chết khi trở về có thể tự mình yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết với bản thân hoặc thông qua những người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Tòa án làm việc đó.

Khi đó, các quan hệ nhân thân, tư cách chủ thể,… của người đó sẽ được khôi phục. Trong quan hệ hôn nhân, nếu vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố chết chưa kết hôn với người khác thì mối quan hệ vợ chồng đó hiển nhiên được khôi phục. Về mặt tài sản, người đó có quyền lấy lại tài sản của mình từ những người thừa kế.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan