Thứ Năm (25/04/2024)

Giám hộ là gì? Quy định về giám hộ?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

Giám hộ là gì? Các trường hợp được giám hộ? Thủ tục đăng ký và thay đổi người giám hộ như thế nào?

Giám hộ là gì?

Theo quy định của điều 46 Bộ luật dân sự 2015 giải thích về giám hộ như sau:

Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Người được giám hộ
Các trường hợp được giám hộ theo quy định tại điều 47 bộ luật dân sự 2015 gồm:

Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà.

Người giám hộ
Người giám hộ đc quy định tại điều 46 – 48 bộ luật dân sự 2015 gồm

Điều 48. Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Để được làm người giám hộ thì cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự, Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 quy định các điều kiện để làm người giám hộ đối với một cá nhân:

Quyền của người giám hộ
Theo quy định người giám hộ có các quyền sau đây:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ chết;
– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.


Thủ tục đăng ký người giám hộ

Các loại giám hộ theo quy định pháp luật
Giám hộ bao gồm hai loại là giám hộ cử và giám hộ đương nhiên theo quy định của bộ luật dân sự 2015.
Giám hộ đương nhiên: Đối với các trường hợp con chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự
Giám hộ cử: UBND cấp xã chỉ định trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên

Thủ tục đăng ký người giám hộ
Thủ tục đăng ký giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ, thời gian giải quyết đăng ký giám hộ là 3 ngày làm việc và không mất lệ phí
Đăng ký giám hộ cử:
– Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Văn bản cử người giám hộ của UBND cấp xã chỉ định
Đăng ký giám hộ đương nhiên
– Tờ khai đăng ký giám hộ (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên. Trong trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.


Thủ tục chấm dứt giám hộ

Trong một số trường hợp khi người giám hộ không còn đủ điều kiện giám hộ, theo quy định tại điều 60 bộ luật dân sự thì phải làm thủ tục thay đổi người giám hộ:
– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định;
– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người có đủ điều kiện trở thành giám hộ đương nhiên theo quy định tại Bộ luật Dân sự là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự

Thay đổi người giám hộ tức là chuyển giao giám hộ từ người này sang người khác. Trong đó, một người chấm dứt giám hộ và một người khác đăng ký giám hộ. Như vậy, các bên cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm hồ sơ chấm dứt giám hộ và hồ sơ đăng ký giám hộ

Hồ sơ chấm dứt giám hộ
Thủ tục chấm dứt giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã, phường nơi thực hiện giám hộ hồ sơ như sau:
– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định (Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan