Thứ Sáu (19/04/2024)

Báo cáo về hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Quy định váo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Hồ sơ về báo cáo hoạt động đầu tư. Mức phạt không báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế thực hiện dự án  cần thực hiện quy định về báo cáo thực hiện dự án đầu tư tới cơ quan quản lý và cơ quan thống kê. Việc báo cáo hoạt động đầu tư như thế nào?

Quy định về thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư

Điều 72 luật đầu tư 2020 quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:

Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Điều 102 nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Như vậy, các doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam sẽ phải thực hiện  báo cáo và gửi báo cáo đến cơ quan thống kê và cơ quan quản lý nhà nước (Sở kế hoạch đầu tư tỉnh (thành phố) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất).

Kỳ báo cáo gồm có:

  • Báo cáo quý, Trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo các tổ chức kinh tế thực hiện dự án (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) phải gửi báo cáo gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước (đối với các dự án có sử dụng đất, mặt nước.
  • Báo cáo năm, báo cáo này  tổ chức kinh tế thực hiện dự án cũng cần lập và gửi trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo. Theo đó nội dung báo gồm có: lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Hiện tại  các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có thể gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (fdi.gov.vn). Các biểu mẫu về viẹc báo cáo tham khảo tại 03/2021/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

51Báo cáo quý về tình hình thực hiện dự án đầu tư (Điểm a, khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư và khoản 1, khoản 2, Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)Mẫu A.III.1
52Báo cáo năm về tình hình thực hiện dự án đầu tư (Điểm a, khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư và khoản 1, khoản 3, Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)Mẫu A. III.2

Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Ngoài ra, khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà đầu tư thực hiện báo cáo đột xuất.

Nội dung báo cáo bao gồm:

Báo cáo tháng: Vốn đầu tư thực hiện dự án: Trong trường hợp dự án đầu tư có phát sinh vốn đầu tư thực hiện trong tháng thì thực hiện báo cáo trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo.

Báo cáo quý: Trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, nhà đầu tư báo cáo các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.

Báo cáo năm: Trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo, nhà đầu tư báo cáo các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Thực hiện báo cáo tại địa chỉ: https://adminfdi.mpi.gov.vn/_layouts/core.sys/default.aspx

ID: Sub\Mã số dự án
Mật khẩu mặc định: 12345678

Trường hợp đổi mật khẩu phải làm công văn xin cấp lại và nộp trực tiếp tại cơ quan đầu tư

Xem thêm: Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư

Xử phạt hành chính khi vi phạm về báo cáo về hoạt động đầu tư

Các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư, vi phạm quy định về báo cáo thực hiện dự án đầu tư sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 15 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư.

Điều 15. Vi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
c) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
d) Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
đ) Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư trong trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan