Thứ Bảy (20/04/2024)

So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên. Những điểm giống nhau, khác nhau giữa 2 loại hình công ty

Hiện nay ở Việt Nam có 2 loại hình doanh nghiệp khá phổ biến là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Vậy 2 loại hình doanh nghiệp này có những ưu nhược điểm gì? AZLAW sẽ giúp các bạn giải quyết điều này!

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là tổ chức kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động kinh doanh, do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ công ty tư nhân là đại diện theo Pháp luật, công ty tư nhâncó thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Ưu điểm
Doanh nghiệp tư nhân là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên giám đốc doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ phát sinh của doanh nghiệp nên sẽ tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Nhược điểm
Tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân lại không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Ưu điểm:
– Vì công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
– Số lượng nhân viên trong công ty phải chịu trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
– Vì ít thành viên nên chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ và nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm:
– Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
– Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Bảng so sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty một thành viên

Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có nhiều điểm giống nhau đều do một cá nhân làm chủ, tuy nhiên doanh nghiệp tư nhân có nhiều điểm hạn chế hơn và là loại hình doanh nghiệp sơ khai nhất. Dưới đây là bảng so sánh nhằm phân biệt rõ ràng hai loại doanh nghiệp này. Khách hàng có nhu cầu thành lập một trong hai loại hình công ty này vui lòng liên hệ để AZLAW có thể hỗ trợ trong các thủ tục thành lập cũng như tư vấn trong quá trình hoạt động.

DNTNCông ty TNHH 1 thành viên
Tư cách pháp nhânKhông có tư cách pháp nhânCó tư cách pháp nhân
Chế độ sở hữuCá nhânCá nhân hoặc pháp nhân
Chế độ trách nhiệmVô hạnChịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của chủ sở hữu với công ty TNHH một thành viên.
Người góp vốn– Cá nhân– Chủ DNTN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình tùy vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.– Không tách biệt tài sản của chủ DNTN với tài sản của DNTN.– Cá nhân/ Tổ chức– Công ty TNHH một thành viên được quyền thay đổi vốn điều lệ.– Tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty TNHH một thành viên tách biệt.
Huy động vốnTự chủ sở hữu bỏ vốnKhông được phép phát hành bất kì loại chứng khoán nào.Thành viên góp thêm vốnĐược phép phát hành chứng khoán trừ cổ phiếu.
Cơ cấu quản lý tổ chức – Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lýCó thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Thay đổi vốn gópchủ động bổ sung vốn. Việc bổ sung này chỉ cần ghi chép trong sổ kế toán của công ty.muốn thay đổi vốn điều lệ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan