Thứ Năm (28/03/2024)

Thủ tục giảm vốn doanh nghiệp tư nhân

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Tôi là hiện đang là chủ doanh nghiệp của một công ty tư nhân, với số vốn đầu tư là 1 tỷ đồng. Hiện nay, tôi muốn giảm vốn đầu tư của mình thì cần làm những trình tự, thủ tục gì?

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2020 về vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân

Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy, bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân thì bạn hoàn toàn có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và trong trường hợp bạn giảm số vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì bạn chỉ được giảm vốn sau khi đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Để giảm vốn đầu tư của mình vào doanh nghiệp tư nhân do mình làm chủ thì bạn cần thực hiện những trình tự, thủ tục sau:

Thứ nhất, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi, tăng hoặc giảm vốn đầu tư, thì doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm gửi thông báo thay đổi vốn đầu tư đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Việc quyết định tăng, giảm vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân đã làm thay đổi một số thông tin trong nội dung đăng ký doanh nghiệp, làm cho một số thông tin không đúng với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà doanh nghiệp tư nhân đã được cấp.

Thứ hai, Sau khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Thứ ba, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện việc đăng ký, tăng, giảm vốn cho doanh nghiệp và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Ngoài ra, đối với trường hợp có sự thay đổi, tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp không thông báo thì theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính.

Bởi lẽ như đã phân tích việc tăng, giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp. Do vậy, khi có sự thay đổi về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân mà doanh nghiệp không có thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký, thì doanh nghiệp tư nhân ấy đã vi phạm quy định về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, và vì vậy sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ- CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Theo đó, Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ- CP của Chính phủ có quy định:

Điều 44. Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan