Thứ Bảy (20/04/2024)

Vay tiền không trả xử lý như thế nào?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Vay tiền không trả được xử lý như thế nào? Cách thức đòi nợ khi con nợ không chịu trả. Tội vay tiền không trả

Xin chào, hiện tại tôi có cho một người bạn vay 100 triệu hẹn 1 năm sau trả, nhưng đến nay đã quá 3 tháng tôi có liên hệ mà người ngày không muốn trả. Tôi muốn đòi lại số tiền này phải làm như thế nào? Nếu người này không trả tôi có thể báo công an hay không?

Trả lời

Theo quy định tại điều 463 và 465 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc vay tài sản như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Vì vậy trong trường hợp này bên vay đã vi phạm quy định về nghĩa vụ của bên vay đối với bạn, do vậy bạn có quyền khởi kiện dân sự để đòi lại khoản tiền vay này. Tuy nhiên cũng có xem xét đến một số yếu tố sau:
– Người vay còn khả năng thay toán hay không?
– Người vay tiền có tài sản để thi hành án khi khởi kiện hay không?
– Người vay tiền có hành vi gian dối để không trả nợ vay hay không?

Trong trường hợp người vay không có khả năng thanh toán nhưng vẫn còn tài sản thì có thể thi hành án với tài sản của người đó; nếu người cho vay không còn tài sản thì trường hợp này rất khó khăn trong việc đòi lại khoản vay.

Người đi vay tiền không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Cho vay tiền  bản chất là quan hệ dân sự. Do đó việc cho vay bao nhiêu, thời gian vay bao lâu… do hai bên tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ quy định về vay tài sản của Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy đến thời hạn trả tiền vay và lãi vay mà bên đi vay không có tiền để trả nhưng vẫn thừa nhận số tiền mình đã vay, thừa nhận nghĩa vụ phải trả tiền đồng thời không trốn tránh, bỏ trốn khi bên cho vay cũng như cơ quan nhà nước liên hệ thì người vay tiền chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với việc này.

Vay tiền có thể phải chịu trách nhiệm hình sự

Người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu sau:
– Bỏ trốn khỏi nơi cư trú, người cho vay tiền không thể liên hệ được
– Người vay tiền không thừa nhận số tiền mình đã vay, không thừa nhận nghĩa cụ trả tiền
– Có hành vi gian dối khi vay tiền chẳng hạn như: hình thức hai bên cho nhau vay tiền, nhưng thực chất việc vay  này để che dấu việc hứa hẹn xin việc…

Để xử lý trong trường hợp này, Người cho vay tiền nên làm đơn trình báo toàn bộ sự việc tới cơ quan công an cấp Quận (huyện) nơi cá nhân vay tiền đang cư trú. Nhận được đơn trình báo cơ quan công an sẽ phải tiến hành xác minh sự việc và khởi tố vụ án nếu có yếu tố cấu thành nên tội được quy định trong Bộ luật hình sự.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với các giao dịch liên quan tới vay tiền ranh giới giữa dân sự và hình sự rất mong manh, cần chú ý khi vay tiền cũng như đòi tiền để tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.


Khởi kiện cho vay tiền khi có giấy vay viết tay

Em cho bạn vay tiền bằng giấy tờ viết tay, vậy nếu bạn em không chịu trả thì có thể khởi kiện được không? Thủ tục như thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp em!

Trả lời:

Việc bạn và bên vay lập Giấy vay tiền được xem như giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản và theo đó, phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bên vay không trả nợ bạn theo thời hạn đã thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ này. Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án bằng cách gửi trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện, trong đơn phải có đầy đủ các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
– Tên, địa chỉ của người bị kiện;
– Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Bạn có thể gửi Giấy viết tay về việc vay nợ giữa hai bên kèm theo đơn khởi kiện của mình.

Thực tế hiện nay, thường các toà án có bán mẫu đơn khởi kiện vay tiền sẵn, khách hàng có thể liên hệ bên toà để mua mẫu đơn với giá từ 10.000 – 20.000 VNĐ


Làm sao để đòi nợ khi không có giấy tờ vay

Nhiều trường hợp cho vay tiền không chú ý và vì “tin tưởng” lẫn nhâu mà khi cho vay tiền không làm giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền. Cho vay không có giấy tờ thì có đòi lại được tiền nếu bên vay không chịu trả hay không? Câu trả lời là có, một số trường hợp người cho vay không có giấy tờ vẫn có thể đòi lại được số tiền đã cho vay.

Việc cho vay tiền là một giao dịch dân sự được quy định tại bộ luật dân sự 2015, tại khoản 1 điều 119 Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Theo quy định này, việc cho vay tiền không cần thiết phải làm thành văn bản (việc làm thành văn bản chỉ có ý nghĩa giúp cho việc cho vay được rõ ràng hơn) mà có thể thể thực hiện bằng lời nói. Tuy nhiên khi xảy ra tranh chấp thì người yêu cầu (đòi tiền) phải có nghĩa vụ chứng minh. Do đó, việc làm giấy tờ khi vay tiền cho ý nghĩa rất quan trọng. Việc cho vay không giấy tờ thì có thể mời người làm chứng, ghi âm hoặc xác nhận qua tin nhắn, email…những vấn đề này chưa đủ giá trị chứng cứ nhưng có thể làm căn cứ trước tòa khi có tranh chấp.

Theo đó, có cơ hội cho người cho vay không giấy tờ có thể đòi được tiền qua con đường tố tụng pháp lý. Tuy nhiên các cơ hội này là khá thấp và khó để chứng mình. Do vậy, chúng tôi khuyến cáo khách hàng khi có vay tiền nên lập thành văn bản, nếu có điều kiện có thể công chứng hợp đồng hoặc chứng thực chữ ký trong hồ sơ vay tiền. Điều này sẽ giúp ích tốt nhất cho các bạn khi xảy ra tranh chấp ở những trường hợp xấu nhất.


Trả hết nợ nhưng không lấy lại giấy vay nợ

Em có một vấn đề mong muốn luật sư tư vấn giúp ạ.Trước đây em có vay của 1 người số tiền là 450 triệu. Em đã trả người đó số tiền nhưng em không lấy lại giấy vay tiền và không có bất cứ giấy tờ nào như giấy xác nhận đã trả hết nợ hay giấy tờ tương tự vì lý do tin tưởng giữa cả hai bên. Em cũng đã nhiều lần đề nghị được lấy lại giấy vay nợ thì người ấy lấy lý do là: quên không mang, để mất rồi…Bây giờ người ấy lại thuê luật sư đến để đòi nợ và mang theo cái giấy vay tiền mà em không lấy lại. Vậy luật sư tư vấn giúp em phải làm thế nào ạ? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 điều 422 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng được chấm dứt trong trường hợp hợp đồng đã được hoàn thành.

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

Do đó, theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã hoàn trả đủ 450 triệu cho người vay. Như vậy, hợp đồng vay tài sản giữa bạn và người cho vay đã chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên. Việc bạn không lấy lại giấy vay sau khi trả đủ nợ cho bên vay hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến hợp đồng này.

Khi xảy ra tranh chấp, bạn có nghĩa vụ chứng minh mình đã trả tiền cho bên vay. Như vậy chỉ cần có giấy biên nhận đã trả tiền hoặc có người làm chứng hợp pháp bạn có thể đưa ra trước tòa để giải quyết. Trong trường hợp bạn không xuất trình được bằng chứng chứng minh đã trả tiền cho đương sự thì bạn sẽ phải hoàn trả lại số tiền mà bên nguyên đơn yêu cầu và có căn cứ hợp pháp theo quy định tại điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.


Vay hộ tiền nhưng không trả xử lý như thế nào?

Bác em có vay hộ anh B một khoản tiền 50 triệu, nay đã tới kỳ hạn trả tiền nhưng anh B lại không trả số tiền đó cho bên cho vay, bác em là người ký tên bên người vay còn anh B là người ký tên vào phần người nhận. Vậy trường hợp này của bác em phải giải quyết ra sao ạ? Mong luật sư tư vấn giúp.

Trả lời

Theo thông tin bạn đưa ra mặc dù bác của bạn đi vay cho anh B nhưng bác của bạn ký tên bên phần người vay trường hợp này bác của bạn được xác định là bên đi vay tài sản hay hiểu cách khác hợp đồng vay tài sản ở đây được xác lập giữa bên cho vay với bác bạn chứ không phải bên cho vay với anh B. Do đó, trường hợp này bác của bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Khi bác của bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay thì bên cho vay có thể khởi kiện bác của bạn ra tòa án dân sự để giải quyết.

Đối với anh B nếu bác của bạn có đủ căn cứ để chứng minh anh B đã nhờ bác của bạn vay tiền giúp ( giấy tờ, tin nhắn… chứng minh việc anh B nhờ bác của bạn vay hộ tiền) khi đó bác của bạn có quyền yêu cầu anh B trả lại khoản tiền mình đã vay giúp hoặc thực hiện khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi anh B cư trú để đòi lại quyền lợi của mình. Trường hợp anh B có hành vi bỏ trốn hoặc dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc anh B đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn tới không có khả năng trả lại tài sản anh B khi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan