Thứ Hai (10/02/2025)

Thành lập cơ sở dạy thêm, học thêm

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Dạy thêm, học thêm là gì? Điều kiện để dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường theo quy định pháp luật? Thủ tục thành lập cơ sở dạy thêm, học thêm?

Dạy thêm, học thêm là gì?

Hiện tại, việc dạy thêm, học thêm được quy định tại thông tư 29/2024/TT-BGDĐT theo đó giải thích tại điều 2 của thông tư như sau:
Dạy thêm, học thêm là hoạt động dạy học phụ thêm ngoài thời lượng quy định trong kế hoạch giáo dục đối với các môn học, hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) trong Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là hoạt động dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức thực hiện.
– Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là hoạt động dạy thêm, học thêm không do nhà trường tổ chức thực hiện.

Theo đó, dạy thêm, học thêm được chia ra hai loại gồm dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường. Tại điều 4 thông tư quy định:

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.
2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Như vậy, về cơ bản giáo viên đang dạy học tại nhà trường thì không được dạy thêm đối với học sinh mà giáo viên đang được nhà trường phân công dạy thêm.

Điều kiện dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

Theo điều 6 thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về việc tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường phải có đăng ký kinh doanh và công khai về các môn học, thời lượng, mức thu tiền dạy thêm theo quy định.

Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

Dạy thêm, học thêm có cần giấy phép con?

Theo quy định tại thông tư không yêu cầu cụ thể về giấy phép con. Tuy nhiên, tại điều 8 của thông tư quy định về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh có thể ban hành quy định về việc quản lý dạy thêm, học thêm. Do vậy, việc quản lý sẽ tùy thuộc vào từng địa phương cụ thể.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm tại địa phương.
2. Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm của địa phương, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lí giáo dục và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm;
b) Việc quản lí và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm;
c) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lí; xử lí vi phạm theo quy định của pháp luật.

Phân biệt dạy thêm, học thêm với hoạt động gia sư?

Hiện tại, hoạt động gia sư được quy định tại quyết định 27/2018/QĐ-TTg với mã ngành 8559 bao gồm “Các dịch vụ dạy kèm (gia sư)“. Tuy nhiên, giải thích từ ngữ đối với hoạt động gia sư thì chưa được quy định rõ ràng. Tham khảo công văn 5184/SLĐTBXH-VLATLĐ V/v hướng dẫn một số nội dung khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 có nội dung sau:

4. Câu hỏi: Gia sư có được hỗ trợ như lao động tự do không?
Trả lời:
– Gia sư hoạt động độc lập kèm cặp dạy thêm cho học sinh tại các hộ gia đình là đối tượng không phát sinh quan hệ lao động thuộc diện hỗ trợ nếu đáp ứng đúng các quy định tại Điều 5 Quyết định 3642/QĐ-UBND của UBND Thành phố.
– Gia sư làm việc tại các Trung tâm (thông qua Trung tâm để đi dạy thêm) phát sinh quan hệ lao động do đó đối tượng này không thuộc diện hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 3642/QĐ-UBND của UBND Thành phố.

Như vậy, có thể thấy gia sư được chia làm 2 loại bao gồm trường hợp dạy kèm theo dạng cá nhân và hoạt động thông qua các trung tâm. Như vây, đối chiếu với các quy định thì hoạt động gia sư có thể được xác định là hoạt động dạy thêm, học thêm.

Xem thêm: Thành lập trung tâm ngoại ngữ

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan