Thứ Sáu (29/03/2024)

Phân biệt không chịu thuế, chịu thuế 0%, không phải kê khai tính nộp thuế

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Các trường hợp thuế suất 0%, không chịu thuế và không phải kê khai tính nộp thuế khác nhau như thế nào? Phân biệt các trường hợp này?

Có nhiều sinh viên mới ra trường hoặc ngay cả một số anh, chị kế toán hiện nay có thể vẫn bị nhầm lần về các trường hợp không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% hoặc không phải kê khai, tính nộp thuế, bởi tất cả các trường hợp này số thuế đều bằng không hoặc không có. Tuy nhiên với từng trường hợp lại có những điểm khác nhau về vấn đề khấu trừ thuế và vấn đề kê khai trên các bảng kê hóa đơn đầu ra, đầu vào. Bài viết này AZLAW sẽ giúp anh, chị và các bạn phân biệt các trường hợp hóa đơn không chịu thuế, chịu thuế 0% hoặc không phải kê khai tính nộp thuế.

Về trường hợp chịu thuế suất 0%:

  • Đầu vào được khấu trừ thuế bình thường, Đầu ra bằng không
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Thuế suất và tiền thuế  ghi bằng không
  • Bên mua: Kê khai vào Dòng 1, hoặc 2, Phụ lục 01-2/GTGT
  • Bên bán: Kê khai vào dòng 2, Phụ lục 01-1/GTGT

Về trường hợp không chịu thuế GTGT

  • Đầu vào không được khấu trừ thuế, Đầu ra không có
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Dòng thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch chéo
  • Bên mua: Không phải kê khai trên Phụ lục 01-2/GTGT, chỉ đánh số tiền trên chỉ tiêu 23 của tờ khai
  • Bân bán: Kê khai vào dòng 1 trên phụ lục 01-1/GTGT

Về trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế.

  • Đầu vào được khấu trừ thuế bình thường, đầu ra không có
  • Viết hóa đơn: Giá bán là giá chưa có thuế, Dòng thuế suất và tiền thuế không ghi mà gạch chéo
  • Bên mua: Kê khai vào Dòng 1, hoặc 2, Phụ lục 01-2/GTGT
  • Bên bán: Không phải kê khai vào phụ lục 01-1/GTGT.

Một vấn đề đặt ra khác đó là tại sao cùng số thuế bằng 0 nhưng lại có trường hợp không chịu thuế và trường hợp chịu thuê 0%. Bởi vì, những mặt hàng chịu thuế suất 0% về bản chất là đối tượng phải chịu thuế GTGT, nhưng thời điểm hiện tại đang được ưu đãi nên thuế suất là 0%, và mức thuế suất này trong tương lai có thể là 5% hoặc 10%

Tiêu chí phân biệtThuế suất 0%Không chịu thuếKhông phải kê khai, tính nộp thuế
Bản chấtLà các đối tượng vẫn thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%.Là các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định.Trường hợp không cần kê khai, tính nộp thuế
Đối tượng áp dụng  Áp dụng đối với:
– Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
– Vận tải quốc tế;
– Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016). Trong đó: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định.  
  Áp đối với một số đối tượng trong sản xuất nông nghiệp, an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo, đơn cử như:
– Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
– Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại… Xem thêm chi tiết tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Khoản thu về bồi thường bằng tiền; Bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản; Góp vốn bằng tài sản; Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc; Các khoản thu hộ…
Kê khai thuếVẫn phải kê khai thuế bình thường vì các đối tượng nêu trên vẫn thuộc đối tượng chịu thuế.Cá nhân, tổ chức không có trách nhiệm kê khai thuế đối với các đối tượng không thuộc diện chịu thuế.Không cần kê khai, tính nộp thuế
Khấu trừ và hoàn thuếCơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định.Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.Không phải kê khai, không khấu trừ
Căn cứ pháp lý– Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
– Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013.
– Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/2/2015.
– Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được bổ sung theo Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC)

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan