Thứ Tư (24/04/2024)

Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hỏi về thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế, tư vấn pháp luật về chia di sản thừa kế qua tổng đài điện thoại bởi các luật sư uy tín và giàu kinh nghiệm

Ông bà nội tôi có 4 người con, 3 trai và 1 gái. Trong đó, chỉ có bố mẹ tôi sống với ông bà. Năm 1986, ông nội tôi mất. Năm 1995, bà nội tôi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mẹ tôi. Năm 2000, bà nội tôi qua đời. Năm 2011, cô ruột tôi vì chồng mất, lại không có con nên về ở với gia đình tôi. Mảnh đất đó đã được bố mẹ tôi chuyển nhượng cho tôi làm tài sản riêng khi tôi lấy chồng năm 2010. Năm 2015, cô tôi viết đơn kiện yêu cầu hủy sổ đỏ và được chia đất. Vậy theo quy định của pháp luật, cô tôi có quyền được chia đất không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về trường hợp của bạn, tôi xin được giải đáp như sau: Mảnh đất mà bà nội bạn chuyển nhượng cho bố mẹ bạn là tài sản chung của ông bà nội bạn. Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên di sản của ông sẽ được chia theo pháp luật. Quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông bà nên ½ giá trị quyền sử dụng đất sẽ là di sản thừa kế của ông nội bạn khi ông mất, trừ trường hợp ông bà nội bạn có phân định rõ quyền sử dụng đất của mỗi người. Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, cô ruột của bạn có quyền được hưởng di sản thừa kế của ông nội bạn. Tuy nhiên, xét về thời hiệu thừa kế quy định tại Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Ông bạn mất từ năm 1986, đến nay năm 2017 là đã 31 năm, như vậy đã hết thởi hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất của ông bạn. và theo quy định trên thì di sản thừa kế thuộc về người quản lý di sản là bố mẹ bạn. Về phần di sản thừa kế của bà nội bạn, tức ½ giá trị quyền sử dụng đất còn lại thì vì bà nội bạn đã chuyển nhượng cho bố mẹ bạn năm 1995 nên không chia thừa kế đối với quyền sử dụng mảnh đất đó. Như vậy cô bạn không có quyền yêu cầu chia quyền sử dụng đất mà ông bà bạn để lại. Việc gia đình bạn được cấp GCNQSDD là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Còn về việc yêu cầu hủy sổ đỏ theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Theo quy định trên thì cô bạn không có căn cứ để yêu cầu cơ quan nhà nước thu hồi GCNQSDD của gia đình bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan