Thứ Năm (28/03/2024)

Thừa kế theo pháp luật là gì? Quy định khi thừa kế không có di chúc

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Thừa kế theo pháp luật là gì? Chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Trường hợp nào áp dụng thừa kế theo hpáp luật

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo điều 649 bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo đó, thừa kế theo pháp luật là các trường hợp hưởng thừa kế mà không có di chúc, không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản. Những người thừa kế được chia thừa kế theo quy định của pháp luật

Xem thêm: Hàng thừa kế

Điều kiện hưởng thừa kế

Như đã nêu ở trên, thừa kế theo pháp luật không áp dụng trong tất cả các trường hợp, một số trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 650 bộ luật dân sự như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trên thực tế, việc thừa kế theo pháp luật thường được phân biệt với thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, kể cả các trường hợp có di chúc (không hợp pháp) hoặc người thừa kế không đủ điều kiện hưởng di sản… vẫn có thể được chia thừa kế theo di chúc thông thường

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế

Về cơ bản, việc phân chia di sản theo pháp luật được phân chia ngang bằng nhau với các hàng thừa kế trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kề thế vị hoặc các trường hợp không được hưởng di sản, bị bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo điều 651 bộ luật dân sự 2015

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm: Thừa kế thế vị

Họp mặt những người thừa kế

Sau khi mở thừa kế theo quy định tại điều 565 Bộ luật dân sự 2015 các đồng thừa kế phải thực hiện họp mặt và thoả thuận về nội dung thừa kế

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Người bị tước quyền hưởng di sản thừa kế

Để xác định người không có quyền hưởng di sản thừa kế, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề nay. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người không có quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Nếu những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng của mình với người để lại di sản khi người đó còn sống khiến người đó lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, khổ sở về tinh thần và ảnh hưởng đến sức khỏe thì người đó không xứng đáng được hưởng di sản thừa kế của những người mà mình có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng.

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng

Người thừa kế phạm tội chỉ bị tước quyền hưởng di sản nếu hành vi phạm tội của họ chứa đựng động cơ là nhằm để hưởng phần di sản thừa kế mà người khác có quyền hưởng. Nếu hành vi xâm phạm tính mạng đó không nhằm mục đích trên thì cũng không bị tước quyền hưởng di sản thừa kế,

– Người có hành vi lừa dối,cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 621 bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định những trường hợp này vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Còn việc tước quyền thừa kế theo nội dung di chúc chỉ xảy ra nếu người được hưởng thừa kế có một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 mà người để lại di sản thừa kế không biết hành vi của những người đó hoặc biết nhưng họ chưa kịp sửa đổi di chúc.

Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế của một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc một người đã từng được cho hưởng thừa kế ở bản di chúc trước (dù người này không vi phạm Khoản 1 Điều 621) thì đó gọi là truất quyền thừa kế. Tuy nhiên người bị truất quyền thừa kế chỉ mất quyền thừa kế đối với phần di sản bị truất quyền hưởng thừa kế và vẫn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật với các phần di sản khác chưa được định đoạt của người để lại di sản thừa kế

Nghĩa vụ thuế từ thừa kế

Điểm d Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế, trong đó:

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là:

Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan