Tuyên bố một người là đã chết
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Quy định pháp luật về việc tuyên bố một người đã chết. Thủ tục tuyên bố một người đã chết như thế nào?
Một người vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian theo pháp luật quy định thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó là đã chết và các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó sẽ được định đoạt theo pháp luật
Trường hợp nào tuyên bố một người đã chết? Theo quy định tại điều 71 bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người đã chết như sau:
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch
Nhân thân và quan hệ tài sản của người bị tuyên bố chết? Theo quy định tại điều 72 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ của người bị tuyên bố chết như sau:
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Thủ tục tuyên bố một người đã chết
Việc yêu cầu Tòa án ra quyết định, thủ tục tuyên bố 01 người đã chết được thực hiện dựa trên trình tự giải quyết vụ án dân sự. Chi tiết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết dân sự
– Bản sao CMND / CCCD / Hộ chiếu của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố chết.
– Các căn cứ xác minh người được yêu cầu thỏa mãn điều kiện tuyên bố chết.
– Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị tới Tòa án nhân dân ở địa phương.
Bước 3: Toà án kiểm duyệt hồ sơ và xác minh các điều kiện theo quy định
Bước 4: Tòa án ra quyết định, tuyên bố người đã chết khi đạt đủ các yêu cầu cần thiết.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết? Điều 73 Luật dân sự 2015 quy định việc hủy bỏ tuyên bố chết. Theo đó, quan hệ chủ thể, quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản sẽ được khôi phục, trừ một số trường hợp. Cụ thể như sau:
Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.