Thứ Năm (25/04/2024)

Cho vay qua tin nhắn có đòi lại được không?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Em cho bạn em vay tiền 10.000.000 VNĐ không làm giấy tờ, đến giờ khi đòi lại bạn em không trả. Khi nhắn tin qua điện thoại và facebook đòi lại tiền bạn em cũng có trả lời và hứa hẹn nhiều lần không trả. Như vậy, em có thể khởi kiện để đòi lại tiền hay không?

Trả lời

Chào bạn, việc cho vay tiền là một giao dịch dân sự, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch cho vay tiền không bắt buộc phải lập thành văn bản

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Do vậy, trong trường hợp này nếu bạn muốn khới kiện đòi lại tài sản thì nghĩa vụ chứng minh là của bạn, bạn sẽ có nghĩa vụ chứng minh bạn mình vay tiền thì mới có thể đòi được số tiền trên.

Chứng minh đòi vay tiền qua tin nhắn như thế nào?

Theo khoản 1 điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự

Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu

Trừ trường hợp khi bạn khởi kiện ra tòa, người bạn có thừa nhận rằng họ có vay tiền của bạn thì đây là một trong các tình tiết không phải chứng minh.

Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

Nếu lập thành văn bản công chứng hoặc người kia thừa nhận thì việc khởi kiện của bạn sẽ không cần chứng minh mà có thể gửi đơn khởi kiện được ngay.

Tin nhắn có được coi là chứng cứ để khởi kiện hay không?

Việc xác định chứng cứ được quy định theo điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đối với tin nhắn cho vay tiền

Điều 95. Xác định chứng cứ
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Như vậy, tin nhắn cho vay tiền có thể coi là cơ sở để khởi kiện, tuy nhiên sau khi khởi kiện có thể tòa sẽ yêu cầu hai bên đối chất, nên trong trường hợp này bạn cần phải xem xét để đỡ tốn thời gian của mình. Nếu có nộ dung nào cần hỗ trợ vui lòng liên hệ để được luật sư tư vấn.

Xem thêm: Chứng minh, chứng cứ trong tố tụng dân sự

Thủ tục khởi kiện đòi nợ

Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn khởi kiện đòi nợ
– Bản sao hợp đồng vay, giấy vay tiền
– Bản sao giấy tờ pháp lý của bên vay, bên đi vay
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan tới việc vay tiền

Cần lưu ý về giấy vay tiền, hợp đồng vay tiền cần có điều khoản về thời gian trả nợ để có thể khởi kiện về việc cho vay tiền không trả

Quy trình khởi kiện đòi nợ vay

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện tòa án thụ lý vụ án và phân phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.

Trong thời gian 05 ngày, Thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện. Nếu vụ án được thụ lý, người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong vòng 3 ngày làm việc.

Tòa chuẩn bị xét xử trong thời hạn 4 tháng để lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan