Thứ Sáu (29/03/2024)

Nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài như thế nào? Các trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài và trình tự, thủ tục?

Các trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 gồm:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
– Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam

Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người nhận con nuôi thường trú và điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam

Điều kiện với người nhận con nuôi

Theo điều 14 và điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 gồm:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.

Điều kiện đối với người được nhận nuôi

Người được nhận nuôi phải đáo ứng điều kiện trong Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng

Thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

– Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc nhận nuôi gồm:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
+ Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
+ Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài. 

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi
– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam
– Bản điều tra về tâm lý, gia đình
– Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ
– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản
– Phiếu lý lịch tư pháp
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân
– Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh

Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được:
– Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
– Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực chữ ký.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi

Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm:
– Giấy khai sinh
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng
– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với trẻ em bị bỏ rơi)
– Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với trẻ em mồ côi)
– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích (đối với trẻ em mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích)
– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự (đối với trẻ em mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự)

Thủ tục nhận nuôi con nuôi

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi (Trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh).
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp thực hiện các việc sau:
– Kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài;
– Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
5. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
6. Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.

Xem thêm: Nuôi con nuôi

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan