Công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không? Thủ tục yêu cầu công nhận và thi hành bản án ly hôn nước ngoài tại Việt Nam thực hiện như thế nào? Hồ sơ, thủ tục yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài?
Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không? Việc ly hôn ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 423, Điều 431 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
Điều 423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 431. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Như vậy, tuỳ từng nước mà bản án có thể đương nhiên được công nhận hoặc không. Với các trường hợp không đương nhiên được công nhận thì sẽ phải làm thủ tục công nhận và cho thi hành bản án tại Việt Nam.
Điều kiện yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam? Theo quy định tại khoản 1 Điều 425 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người được thi hành có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam.
– Tài sản liên quan đến việc thi hành có tại Việt Nam tại thời điểm yêu cầu.
Lưu ý: Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người phải thi hành bản án có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án.
Thời hạn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam? Thời hạn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam là 03 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu vượt quá thời hạn 03 năm, người làm đơn sẽ phải chứng minh vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên không thể nộp đúng thời hạn.
Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 434 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam cần có những giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành.
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực bản án ly hôn do Tòa án nước ngoài cấp.
– Văn bản của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án ly hôn đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam nếu trong bản án chưa có những nội dung này.
– Văn bản của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án ly hôn đó cho người phải thi hành.
– Văn bản của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
Yêu cầu đối với hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam?
– Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải bao gồm các nội dung chính sau:
+ Họ, tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người phải thi hành là cá nhân; Tên, địa chỉ trụ sở chính của người được thi hành, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức.
+ Yêu cầu của người được thi hành. Ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
+ Đơn yêu cầu phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp viết bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
– Các giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu phải có bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam?
– Bước 1: Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người được thi hành gửi đơn yêu cầu kèm theo theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu đến Bộ Tư pháp Việt Nam (trường hợp giữa hai nước có điều ước quốc tế) hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.
– Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và ra thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam.
– Bước 3: Trong vòng 04 tháng kể từ ngày thụ lý đơn, tòa án có thể ra các quyết định:
+ Yêu cầu người được thi hành, Tòa án nước ngoài đã ra bản án giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu sẽ bị kéo dài thêm khoảng 2 tháng.
+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
– Bước 4: Nếu tòa án ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu, trong vòng 01 tháng kể từ ngày ra quyết định, Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu và quyết định có công nhận và cho thi hành bản án trên tại Việt Nam hay không.
Lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam? Căn cứ theo quy định về mức lệ phí tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH, lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam là 3.000.000 VNĐ. Trường hợp có kháng cáo với quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành bản án, lệ phí sẽ là 300.000 VNĐ.