Thứ Ba (30/04/2024)

Hồ sơ, trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Ly hôn đơn phương là gì? Trình tự, thủ tục, hồ sơ ly hôn đơn phương? Các vấn đề về ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là gì? Trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện ly hôn đơn phương như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết sau đây

Đơn phương ly hôn là gì?

Ly hôn đơn phương là gì? Trên thực tế ly hôn đơn phương là khi một trong hai bên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Về thuật ngữ pháp lý có thể hiểu ly hôn đơn phương chính là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định tại điều 56 Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, đơn phương ly hôn khi tình trạng vợ chồng trở lên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì một trong hai bên đều có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của bên còn lại.

Điều kiện đơn phương ly hôn

Theo quy định tại K1 điều 56 luật HNGĐ 2014 thì đơn phương ly hôn cần điều kiện sau:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Trong trường hợp đơn phương ly hôn tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn, hai bên hoà giải thành trong phiên hoà giải, toà án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn

– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (Theo mẫu của Toà án)
– Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc)
– Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tuỳ thân khác có dán ảnh) của người khởi kiện; Sổ hộ khẩu gia đình của người khởi kiện, người bị kiện; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu thường trú của người bị kiện và người khởi kiện;
– Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có).

Trình tự giải quyết đơn phương ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Bước 2: Nộp tiền tạm ứng án phí
Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét xử và mở phiên tòa
Sau khi thụ lý hồ sơ, Thẩm phán sẽ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong thời hạn từ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể gia hạn thêm 02 tháng), tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Xem thêm: Thuận tình ly hôn

Án phí đơn phương ly hôn

Theo nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, đơn phương ly hôn có mức án phí như sau:
– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.
Theo khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì: “4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.

Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo khoản 2 điều 663 bộ luật dân sự 2015 quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:

Điều 663. Phạm vi áp dụng
1. Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Do vậy, đối với trường hợp đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài vui lòng tham khảo tại bài viết: Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Các vấn đề thường gặp về ly hôn đơn phương

Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?

Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.
Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Đơn phương ly hôn có được nuôi con không?

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Có cần 2 vợ chồng ký đơn đơn phương ly hôn không?

Ly hôn đơn phương chỉ cần vợ hoặc chồng ký đơn mà không bắt buộc phải có đủ cả vợ chồng ký vào đơn ly hôn.

Ly hôn tại đâu mới hợp pháp?

Theo quy định của luật, nếu ly hôn không có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của bị đơn

Con 12 tháng tuổi do ai nuôi?

Theo quy định tại khoản 3 điều 81 của luật hôn nhân gia đình năm 2014: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn khi không biết địa chỉ

Theo điểm a khoản 1 điều 40 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết
Theo điều 203 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử án ly hôn tối đa là 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Chồng không được nộp đơn ly hôn khi nào? Hạn chế yêu cầu ly hôn của chồng?

Khác với thuận tình ly hôn, đơn phương ly hôn có trường hợp hạn chế quyền ly hôn của chồng. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc hạn chế quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn của người chồng như sau: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy trong thời gian này, chỉ có thể ly hôn khi vợ đơn phương ly hôn hoặc hai vợ chồng thuận tình ly hôn.

Bản chất của đơn đơn phương ly hôn

Về bản chất, đơn phương ly hôn là một vụ án. Do vậy, đơn đơn phương ly hôn là đơn khởi kiện về việc ly hôn. Hiện nay không có quy định về mẫu đơn ly hôn đơn phương nên mỗi Toà án sẽ có một mẫu đơn riêng

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan