Thứ Sáu (26/04/2024)

Xin giấy xác nhận độc thân cần những gì 2023

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hồ sơ, trình tự, thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật hiện hành. AZLAW cung cấp dịch vụ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Liên hệ để biết thêm chi tiết.

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của luật hiện hành.

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trả lời

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là xác nhận độc thân là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào? Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với mục đích đăng ký kết hôn hoặc với mục đích khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…Việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân

Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân (mẫu tờ khai tại Thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Trích lục bản án ly hôn (nếu trong trường hợp đã ly hôn)
– Giấy khai từ (Nếu vợ/chồng đã chết)
– Giấy tờ pháp lý của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Xem thêm: Độ tuổi được phép kết hôn tại Việt Nam

Trình tự xin giấy xác nhận độc thân

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn; bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường

Mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Lệ phí xin xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ vào điều 1 thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC được quy định như sau:

Điều 3. Về mức thu
2. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:
b) Đối với các khoản lệ phí
b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng.

Xác nhận độc thân khi từng thường trú ở nhiều nơi

Đối với trường hợp đã cư trú ở nhiều nơi thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Theo quy định tại khoản 4 điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân quy định:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương

Như vậy ở đây người yêu cầu xin xác nhận có nghĩa vụ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình với địa phương. Một số trường hợp không thể chứng minh được thì địa phương mới sẽ có trách nhiệm tiến hành xác minh với địa phương trước đó mà người có nhu cầu xác nhận đã sinh sống.

Tuy nhiên, bằng những cách nêu trên mà không có kết quả, Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp tại Điều 4 cũng đã dự liệu và có quy định linh hoạt để xử lý: Nếu hết thời hạn mà UBND cấp xã được yêu cầu không trả lời kết quả xác minh thì cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình và phải chịu trách nhiệm về việc cam đoan không đúng sự thật.

Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Theo quy định tại quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 nêu rõ:

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Sau khi ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu.
Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.

Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.

Câu hỏi thường gặp

1. Theo nghị quyết 58/NĐ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của bộ tư pháp đã bãi bỏ thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại sao khi đăng ký kết hôn vẫn yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Nghị quyết được ban hành ngày 4/7/2017 tuy nhiên cũng sẽ không bãi bỏ ngay thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà đợi sửa đổi các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, việc bãi bỏ các thủ tục hành chính nêu trên còn tùy thuộc vào thời điểm hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hiện Cơ sở dữ liệu này đang được Bộ Công an xây dựng, do vậy hiện tại chưa bãi bỏ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, Bộ Tư pháp với thẩm quyền được giao sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân đã được thông qua tại Nghị quyết này. Kho dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ có đầy đủ các thông tin của công dân mà không dân không cần xuất trình quá nhiều loại giấy tờ như hiện nay

2. Trước đấy em đăng ký hộ khẩu ở Bắc Giang và hiện tại đã chuyển sang địa phương mới. Tuy nhiên khi chuyển từ Bắc Giang sang địa phương mới thì em chưa nhập khẩu được ngay và cũng không làm sổ tạm trú ngay nên em bị trống 10 tháng trước khi nhập khẩu vào sổ hộ khẩu mới, giờ em đi xin xác nhận độc thân có được không? Em phải làm thế nào để xin xác nhận trong thời gian bị trống đó? Xin cảm ơn luật sư! Theo quy định tại khoản 4 điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc chứng minh tình trạng hôn nhân thuộc về người yêu cầu. Tuy nhiên trường hợp người yêu cầu chưa chứng minh được thì UBND nơi xin cấp xác nhận độc thân liên hệ các UBND nơi người đó từng thường trú để thực hiện xác nhận do vậy trong trường hợp này tuỳ thuộc UBND các cấp sẽ có hướng dẫn khác nhau.

3. Xác nhận tình trạng độc thân trong trường hợp nào? Xác nhận tình trạng độc thân sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Xác nhận tình trang độc thân để đăng ký kết hôn
– Xác nhận tình trạng độc thân để mua bán nhà, đất
– Xác nhận trình trạng độc thân để phân chia tài sản, bán xe…
– Xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi ly hôn

4. Cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân có phải nộp lại giấy cũ? Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

5. Ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân được không? Tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Do vậy, trường hợp không thể tự đi xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

6. Có thể xin xác nhận độc thân tại nơi tạm trú hay không? Theo quy định khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

7. Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan