Thứ Hai (29/04/2024)

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hồ sơ, trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài. Ly hôn với vợ, chồng là người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam như thế nào?

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài có một số điểm khác so với thủ tục ly hôn thông thường. Ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm các trường hợp: Ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài hoặc ly hôn giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.

Áp dụng pháp luật khi ly hôn có yếu tố nước ngoài

Việc giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa những người nước ngoài với nhau thường trú trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, cụ thể là theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và các văn bản liên quan.

Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn  tại tòa.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội hiện hành về Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện (khoản 3 Điều 123) Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì đã có sự thông nhất về thẩm quyền so với Bộ luật Tố tụng dân sự cũ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và  điểm a khoản 1 Điều 35 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện (Trước đây thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh)

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tuy nhiên trên thực tế có thể kéo dài hơn. Trường hợp ky hôn đồng thuận có yếu tố nước ngoài: Thời gian khoảng từ 1 đến 4 tháng;

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài: Cấp sơ thẩm khoảng từ  4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).

Trường hợp ly hôn vắng mặt người nước ngoài thì thời gian khoảng từ 24 tháng (do Tòa án phải phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…

Những lưu ý khi ly hôn với người nước ngoài

– Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương;
– Cần xác định là đã thống nhất tất cả các vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn).
– Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp);
– Phí ủy thác tư pháp từ 5 đến 7 triệu đồng;
– Các tài liệu khi gửi từ nước ngoài về phải có hợp thức hóa lãnh sự và dịch thuật;

Câu hỏi thường gặp khi ly hôn với người nước ngoài

Chồng sống lưu vong nước ngoài ly hôn kiểu gì?

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ly hôn theo yêu càu của một bên:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Hồ sơ đơn phương ly hôn như sau:
+ Đơn khởi kiện ly hôn;
+ Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
+Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung);
+ Bản sao có chứng thự CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng;
+ Giấy tờ chứng minh tài sản chung.
Hồ sơ nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người chồng cư trú trước đây trước khi anh ấy sang nước ngoài.

Hai vợ chồng không chung sống với nhau, vợ là người nước ngoài và đã về nước. Nay chồng muốn đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở toà án nào?

Thẩm quyền theo cấp: Theo khoản 3 điều 35 Luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về toà án cấp huyện.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ vào điểm 1, điều 40 BLTTDS 2015 quy định rằng:
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
…….
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Như vậy, nếu người vợ đã về nước thì người chồng có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương tại Toà án huyện nơi người chồng cư trú, làm việc.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan