Thứ Sáu (19/04/2024)

Mức lãi suất cầm đồ là bao nhiêu phần trăm?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Mức lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu? Cầm đồ như thế nào là hợp pháp? Trường hợp mức lãi suất cầm đồ quá cao thì xử lý như thế nào?

Mức lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu? Cầm đồ như thế nào là hợp pháp? Trường hợp mức lãi suất cầm đồ quá cao thì xử lý như thế nào?

Trả lời

Theo khoản 6 điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

Xem thêm: Mức lãi suất tối đa khi cho vay tiền

Hiện tại mức lãi suất theo quy định của bộ luật dân sự 2015 tối đa là 20%/năm. Do vậy, mức lãi suất khi cầm đồ không được cao hơn mức này

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Trường hợp tới hạn nhận lại tài sản mà tiệm cầm đồ bắt buộc phải trả tiền lãi với mức lãi suất cao (trên 20%/năm) mới đồng ý trả lại tài sản đã cầm cố, người đi cầm cố tài sản có thể kiện ra tòa án để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình. Pháp luật còn quy định, nếu ai đó cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định tại Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Xem thêm: Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Mức lãi suất cầm đồ tối đa là bao nhiêu phần trăm (%)

Theo quy định trên mức lãi suất cầm đồ tối đa là 200.000 VNĐ/năm khi cho vay 1.000.000 VNĐ tương đương 547 VNĐ/ngày. Thực tế, cầm đồ hiện tại ngoài thị trường thường cho vay với mức 1500 – 5000VNĐ/triệu/ngày đã vượt mức tối đa theo quy định.

Mức phạt khi cầm đồ cao hơn lãi suất quy định

Khi cầm đồ cao hơn lãi suất quy định có thể bị xử phạt hành chính hoặc cao hơn là xử lý hình sự theo quy định sau:

Xử phạt hành chính đối với việc cầm đồ lãi cao

Trường hợp cho vay lãi cao hơn mức quy định có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 điều 11 nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.

Xử lý hình sự đối với việc cầm đồ lãi cao

Việc cầm đồ lãi suất cao có thể bị xử lý với mức phạt cải tạo ko giam giữ hoặc phạt tù tới 3 năm theo điều 201 bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi 2017)

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Xem thêm: Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan