Thứ Ba (16/04/2024)

Mức phạt khai sinh muộn, quá hạn?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Thời gian khai sinh là bao lâu? Khai sinh muộn bị xử lý như thế nào? Mức phạt với hành vi khai sinh quá hạn? Đăng ký khai sinh trê có bị phạt không? Đây là một trong số các câu hỏi khách hàng gửi tới cho AZLAW, AZLAW xin trả lời như sau:

Thời hạn đăng ký khai sinh

Khai sinh là một trong những quyền công dân của trẻ em khi mới sinh ra theo quy định tại điều 30 Bộ luật dân sự

Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy địn

Tuy nhiên, theo quy định tại điều 15 luật hộ tịch 2014 quy định thời gian đăng ký khai sinh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Vậy, nếu quá thời hạn 60 ngày mà chưa thể khai sinh cho con thì sẽ bị xử lý như thế nào? Cùng theo dõi bài viết sau đây của AZLAW

Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn, khai sinh quá hạn

Trước đây, tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trong điều 27 ghi rõ: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

Tuy nhiên, nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/09/2020 đã bỏ quy định phạt CẢNH CÁO khi đăng ký khai sinh muộn. Do vậy, việc khai sinh quá 60 ngày không còn bị xử phạt. Tuy nhiên, cần lưu ý khai sinh theo đúng quy định để tránh rắc rồi trong quá trình thực hiện thủ tục. Các trường hợp xử phạt liên quan tới đăng ký khai sinh hiện nay tại điều 37 gồm:

Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Nhiều trường hợp cho rằng khai sinh muộn 1 năm, 2 năm, 3 năm có mức phạt khác nhau nhưng thực tế lại không phải như vậy. Đây là quan điểm sai lầm, việc đăng ký khai sinh muộn hoàn toàn không bị phạt.

Thủ tục khai sinh muộn, khai sinh quá hạn

Về hồ sơ đăng ký khai sinh, cha mẹ cần chuẩn bị theo quy định dưới đây và có thể ủy quyền cho người thân đi làm thay. Việc khai sinh thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

Giấy tờ phải xuất trình khi làm giấy khai sinh

Theo điều 2 nghị định 123/2015/NĐ-CP giấy tờ cần xuất trình gồm:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy tờ phải nộp khi làm giấy khai sinh

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu (theo mẫu tại thông tư 04/2020/TT-BTP)
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Xem thêm: Thủ tục làm giấy khai sinh cho con

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan