Thứ Sáu (29/03/2024)

Chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu như thế nào? Tư vấn hồ sơ, thủ tục chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ. Tư vấn pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu

Theo Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ thì chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép các cá nhân, tổ chức khác được sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

Hạn chế của việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 142 Luật sở hữu trí tuệ, việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có những hạn chế sau:
– Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
– Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
– Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

Các dạng hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:

Việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Căn cứ vào quy định tại Điều 143 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, có ba dạng hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu, đó là:

Hợp đồng độc quyền: Đây là dạng hợp đồng mà theo đó, trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng nhãn hiệu đó nếu được phép sử dụng nhãn hiệu đó nếu được sự cho phép của bên được chuyển quyền.

Hợp đồng không độc quyền: Ở dạng hợp đồng này, trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng nhãn hiệu, quyền ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không độc quyền với người khác.

Hợp đồng thứ cấp: Là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu đó theo một hợp đồng khác. Nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu là:
– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
– Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
– Dạng hợp đồng;
– Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
– Thời hạn hợp đồng;
– Giá chuyển giao quyền sử dụng;
– Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

Thành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

– 02 bản tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, theo mẫu 02-HĐSD tại Phụ lục D được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN
– 01 bản hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu (Bản gốc hoặc bản sao được chứng thực); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai
– Bản gốc văn bằng bảo hộ
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu (Trong trường hợp sở hữu chung)
– Giấy ủy quyền (Trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện)
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (Trong trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc tại các Văn phòng đại diện của Cục tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Bước 2: Xử lý hồ sơ
+ Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng (Điểm b Khoản 40 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN) kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; hoặc ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
+ Nếu hồ sơ không có thiếu sót: Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký.

Phí và lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC gồm:
– Phí thẩm định hồ sơ đơn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp: 230.000 VNĐ/văn bằng bảo hộ
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng: 120.000 VNĐ
– Phí đăng bạ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng: 120.000 VNĐ/văn bằng bảo hộ
– Phí công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng: 120.000 VNĐ

Xem thêm: Chuyển nhượng nhãn hiệu

Thời hạn thực hiện thủ tục: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ, tuy nhiên trên thực tế thời gian có thể kéo dài hơn phụ thuộc vào thời gian làm việc của Cục Sở hữu trí tuệ (Do hiện tại số lượng đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ khá lớn nên thời gian làm việc thường chậm hợn theo quy định).

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan