Thứ Năm (28/03/2024)

Giải thể với doanh nghiệp FDI chưa tách đăng ký kinh doanh

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Xin cho hỏi doanh nghiệp tôi hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã chấm dứt dự án đầu tư, chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước ngày 01/7/2015 thì thực hiện thủ tục giải thể như thế nào?

Xin cho hỏi doanh nghiệp tôi hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã chấm dứt dự án đầu tư, chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước ngày 01/7/2015 thì thực hiện thủ tục giải thể như thế nào? Theo tôi được biết thì hiện nay phải tách đăng ký kinh doanh rồi mới giải thể. Vậy tôi có phải xin mở lại mã số thuế rồi mới giải thể hay không?

Trả lời

Liên quan đến việc giải quyết thủ tục giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã chấm dứt dự án đầu tư, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và đã nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp trước ngày 01/7/2015 tại cơ quan đăng ký đầu tư; Căn cứ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5162/BKHĐT-ĐKKD ngày 04/7/2016 (bản sao gửi kèm), Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội thông báo đến nhà đầu tư/doanh nghiệp và hướng dẫn như sau:

1.  Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã nhận được quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư của Công ty tại hồ sơ nộp ngày  …/…./201…

Nhà đầu tư và doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ; tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án chấm dứt hoạt động.

Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Nhà đầu tư và doanh nghiệp chủ động liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh để hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp theo hướng dẫn tại văn bản số 5162/BKHĐT-ĐKKD ngày 04/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Phụ lục đính kèm.

Xem thêm: Thủ tục giải thể công ty

Phụ lục hướng dẫn thủ tục giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã chấm dứt dự án đầu tư, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và đã nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp trước ngày 01/7/2015(kèm theo văn bản số 706/TB-KH&ĐT ngày 22/7/2016)

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư  (Mẫu Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin theo Phụ lục II-18, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – gửi kèm). Kèm theo Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin là bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư  và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Đồng thời với Thông báo về việc công bố giải thể doanh nghiệp (Phụ lục II-24a, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – gửi kèm). Kèm theo thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, bao gồm giấy tờ sau đây:

a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp (Phụ lục II-24b – gửi kèm);
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
Lưu ý: Trong Báo cáo thanh lý tài sản cần ghi nhận rõ việc thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
c) Giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu do cơ quan công an cấp (doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an tại địa chỉ: 44 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu).
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi nộp hồ sơ bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

Lưu ý:
– Trường hợp Người đại diện theo pháp luật bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin thì người ký là một trong những cá nhân sau:
(a) Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân;
(b) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức;
(c) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
(d) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

– Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định trên đây phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan