Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế? Phải làm gì để được hưởng thừa kế theo quy định?
Nội dung bài viết
Khi có người thân chết để lại di sản thừa kế, thủ tục để xác nhận tài sản thừa kế phải làm như thế nào? Tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục khai nhận, xác nhận di sản thừa kế của người đã chết?
Quy định về khai nhận di sản thừa kế?
Theo quy định tại khoản 1 điều 651 bộ luật dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Xem thêm: Hàng thừa kế
Niêm yết công khai việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế
Quy định cụ thể về việc khai nhận di sản được quy định tại điều 18 nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Công chứng văn bản thỏa thuận chia di sản
Theo đó, khi người chết để lại di sản, các đồng thừa kế muốn được hưởng tài sản thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại điều 57 Luật Công chứng 2014
Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Như vậy, về hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm:
– Giấy chứng tử của người để lại di sản
– Tài liệu chứng minh di sản thừa kế (sổ đỏ, thông tin tài khoản ngân hàng…)
– Giấy tờ pháp lý của các đồng thừa kế
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người thừa kế và người để lại di sản
Như vây, khi thực hiện các thủ tục như thay đổi chủ sở hữu công ty một thành viên do thừa kế thì các tài liệu chứng minh về việc nhận thừa kế sẽ được thực hiện theo thủ tục này.
Hỏi đáp về phân chia di sản thừa kế
1. Có cần tường trình về quan hệ nhân thân với người để lại di sản: Theo quy định pháp luật, việc khai nhận di sản thừa kế cần có tài liệu xác nhận về quan hệ nhân thân với người để lại di sản. Tuy nhiên, trên thực tế một số tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu người thừa kế xác nhận về quan hệ nhân thân với người để lại di sản tại UBND xã, phường. Theo quy định pháp luật, việc tường trình này là không bắt buộc và UBND xã, phường cũng không có thẩm quyền xác nhận vấn đề này.
2. Làm sao để xác định người thừa kế? Việc xác định người thừa kế căn cứ trên các giấy tờ pháp lý để chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và người thừa kế gồm: giấy khai sinh, đăng ký kết hôn….