Thứ Sáu (29/03/2024)

Trợ cấp thất nghiệp: Hồ sơ, thủ tục, mức hưởng

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hồ sơ, thủ tục, chế độ, những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện nay

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm. Trong đó người lao động và người sử dụng lao động sẽ trích 1 phần thu nhập để đảm bảo về cuộc sống cho người lao động trong trường hợp người lao động thất nghiệp.

Căn cứ pháp lý về bảo hiểm thất nghiệp

  • Luật việc làm số 38/2013/QH13 của Quốc hội khóa XIII ngày 16 tháng 11 năm 2013,
  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
  • Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc:

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).
– Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.
– Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Loại bảo hiểmDoanh nghiệpNgười lao động đóngTổng cộng
Bảo hiểm thất nghiệp1%1%2%

Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

3.1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
3.2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
3.3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động (Mẫu số 03, ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)
– Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
(Là một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động/ Quyết định thôi việc/ Quyết định sa thải/ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc/ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc)
– Sổ Bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (K1 điều 17 nghị định 28/2015/NĐ-CP)

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

4.1.  Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
4.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
4.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Uỷ quyền thực hiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trước đây theo nghị định 28/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 điều 17 thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH chỉ một số trường hợp uỷ quyền để thực hiện thủ tục gồm:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Tuy nhiên, theo nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định:

Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.

Theo quy định trên nghị định chỉ đề cập tới việc nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp chứ không đề cập tới việc nhận tiền trợ cấp do vậy người lao động phải trực tiếp nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.


Thông báo tìm kiếm việc làm khi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp người hưởng trợ cấp thất nghiệp có nghĩa vụ tìm kiếm việc làm và thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm trừ một số trường hợp đặc biệt.

Hồ sơ thông báo tìm kiếm việc làm

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc thông báo tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm cấp quận, huyện theo mẫu số 16 tại thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH trong đó bao gồm các nội dung: Thông tin người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, thông tin về đơn vị tuyển dụng…

Trường hợp không phải thông báo tìm kiếm việc làm

Các trường hợp không phải thông báo tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 điều 10 thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
– Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
– Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
– Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
– Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Đối với các trường hợp không phải thông báo tìm kiếm việc làm như trên người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Hậu quả khi không thông báo tìm kiếm việc làm

Trong trường hợp không thông báo tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ thì sẽ chịu hậu quả gì? Theo quy định người lao động có thể bị tạm ngừng trợ cấp thất nghiệp nếu không thông báo.

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

Theo hướng dẫn tại điều 19 nghị định 28/2015/NĐ-CP sau 2 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Trường hợp này người lao động sẽ không được lãnh trợ cấp thất nghiệp trong tháng do không (hoặc chậm) thông báo tìm kiếm việc làm. Để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo điều 20 của nghị định 28/2015/NĐ-CP

Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.


Đóng bảo hiểm thất nghiệp ngắt quãng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại điều 49 luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều 49. Điều kiện hưởng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Theo quy định trên người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải đáp ứng yêu cầu về thời gian như sau:
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.


Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại điều 53 Luật việc làm 2013 và điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
– Người lao động đã có việc làm
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
– Đi định cư nước ngoài, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
– Chết, bị tòa án tuyên bố mất tích.
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hỏi đáp về trợ cấp thất nghiệp

Tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo điểm a khoản 1 điều 49 luật việc làm thì việc dơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động

Bảo hiểm thất nghiệp phải lãnh trong vòng 3 tháng?

Thời gian làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp là 90 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu không kịp làm trong thời gian này thì chế độ sẽ được cộng dồn vào lần tiếp theo chứ không bị mất
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp: “3 tháng không lãnh là MẤT”?

Gửi hồ sơ trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện

Tại Điểm 2, Mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9.4.2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 quy định:
2. Cho phép người lao động được gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện, thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp (gửi thư điện tử, fax, qua đường bưu điện…) trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến khi công bố hết dịch mà không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc xảy ra dịch bệnh trên địa bàn.
Xem thêm: Làm hồ sơ trợ cấp thất nghiệp qua bưu điện

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan