Thứ ba (12/11/2024)

Xoá án tích (điều kiện và thủ tục, hồ sơ)

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Xoá án tích theo quy định hiện hành. Điều kiện và thủ tục xoá án tích. Hồ sơ và trình tự thực hiện xoá án tích

Xoá án tích hiểu đơn giản là việc sau khi người phạm tội chấp hành hình phạt một thời gian thì được xoá án tích. Sau khi được xoá án tích người đó được coi là chưa từng phạm tội. Căn cứ các quy định của pháp luật AZLAW đưa ra giải thích về xoá án tích và điều kiện cũng như thủ tục xoá án tích để bạn đọc tham khảo:

Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sau đây gọi là bộ luật hình sự
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015
– Luật lý lịch tư pháp 2009

Án tích, xoá án tích là gì?

Án tích hiểu theo đúng nghĩa đen là các vết tích, dấu tích về việc một người nào đó đã từng bị kết án. Xoá án tích là việc xoá đi các dấu tích, vết tích về việc người đó đã bị kết án. Việc xoá án tích được quy định tại chương X của bộ luật hình sự, cụ thể tại khoản 1 điều 60 quy định “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án“. Ngoài ra tại khoản 2 điều 60 có quy định: “Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích“.

Các trường hợp xóa án tích

Theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay có 3 trường hợp được xoá án tích bao gồm:
– Đương nhiên được xoá án tích khi đáp ứng về một thời gian nhất định sau khi chấp hành hình phạt
– Xoá án tích theo quyết định của toà án khi đáp ứng về thái độ chấp hành hình phạt, thái độ lao động
– Xoá án tích trong các trường hợp đặc biệt khi người bị kết án lập công hoặc được địa phương đề nghị xoá án tích

Điều kiện để được xóa án tích

Đương nhiên được xóa án tích

Theo quy định tại điều 70 bộ luật hình sự người được xoá án tích phải đáp ứng các quy định tại đây:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Xóa án tích theo quyết định của tòa án

Xoá án tích theo quy định của toà án được quy định tại điều 71 bộ luật hình sự cụ thể như sau:

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Việc xoá ánh tích trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại điều 72 như sau:

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Thủ tục xóa án tích như thế nào?

Thủ tục xoá án tích được quy định tại điều 369 bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 369. Thủ tục xóa án tích
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Thủ tục trong trường hợp đương nhiên xóa án tích

Đối với các trường hợp được nhiên được xoá án tích, người yêu cầu làm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định sau đó sẽ được cấp phiếu lý lịch tư pháp về việc không có án tích

Thủ tục xóa án tích theo quyết định của tòa án

Người yêu cầu làm đơn (có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập) gửi toà nơi đã xét xử sơ thẩm vụ án để làm thủ tục xoá án tích. Hồ sơ kèm theo gồm giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú; giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; bản sao sổ hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân. Thời gian tối đa giải quyết xoá án tích là 13 ngày làm việc

Các câu hỏi liên quan tới xoá án tích

1. Thời gian xoá án tích đối với vi phạm hành chính? Đối với trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính không gọi là xoá án tích mà dùng khái niệm “chưa bị xử lý vi phạm hành chính” theo điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Trường hợp nào thì được đương nhiên xoá án tích? Trường hợp nào phải có quyết định của toà án mới được xoá án tích? Theo quy định thì các trường hợp phạm tội tại Chương XIII và Chương XXVI về tội xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá hoá bình, tội phạm chiến tranh nếu muốn xoá án tích sẽ phải có quyết định của toà án. Các trường hợp còn lại sẽ được đương nhiên xoá án tích

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan