Thứ ba (12/11/2024)

Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu do không sử dụng

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Chấm dứt văn bằng bảo hộ do không sử dụng thực hiện như thế nào? Bao lâu khi nhãn hiệu được đăng ký mà không sử dụng thì người khác có quyền chấm dứt?

Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 95 luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2022) quy định về việc nhãn hiệu không được sử dụng trong vòng 5 năm liên tục có thể bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.

Thủ tục chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại điều 32 nghị định 64/2023/NĐ-CP

Điều 32. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
2. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải phù hợp với quy định sau đây:
a) Trong một đơn có thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ;
b) Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục II của Nghị định này;
b2) Chứng cứ (nếu có);
b3) Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện);
b4) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan;
b5) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
3. Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý như sau:
a) Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 95, Điều 96, khoản 3 Điều 220 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại Điều này. Đối với yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định lại nội dung đơn tương ứng theo quy định tại Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan;
c) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 95 và khoản 5 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ;
Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn 03 tháng quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn nêu trên là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không tính vào thời hạn nêu trên.
d) Nếu không đồng ý với nội dung quyết định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nêu tại điểm c khoản này, người yêu cầu hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản này có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo đó theo quy định của pháp luật về khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp;
đ) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Cần lưu ý khi thực hiện chấm dứt hiệu lực văn bẳng bảo hộ do không sử dụng, bên yêu cầu phải đưa ra chứng cứ theo mục b2 khoản 2 điều 32 nghị định 65/2023/NĐ-CP. Vậy chứng cứ trong trường hợp này được xác định như thế nào? Hiện tại, chưa có văn bản cụ thể cho việc chứng minh nhãn hiệu không được sử dụng. Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện, cục SHTT chấp nhận với một số báo cáo về nghiên cứu thị trường của một số đơn vị như: Tạp chí Thị trường (thuộc Bộ Tài chính); Trung Tâm Thông Tin Công Nghiệp và Thương Mại – Bộ Công Thương (VITIC);…

Đối với chủ sở hữu nhãn hiệu, sau khi được cục SHTT thông báo về yêu cầu chấm dứt hiệu lực VBBH cần phải có ý kiến trả lời và cung cấp các tài liệu về việc sử dụng nhãn hiệu thực tế của mình nếu muốn tiếp tục được bảo hộ. Căn cứ về việc sử dụng nhãn hiệu có thể là ảnh chụp, banner quảng cáo, website, hoá đơn hoặc các thông tin liên quan mà nhãn hiệu được sử dụng tre mạng xã hội hoặc trang thương mại điện tử.

Lệ phí:
– Lệ phí yêu cầu chấp dứt hiệu lực VBBH: 50.000 VNĐ/VBBH
– Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực VBBH: 180.000 VNĐ/VBBH
– Phí công bố quyết định chấm dứt hiệu lực VBBH: 120.000 VNĐ/quyết định
– Phí đăng bạ quyết định chấm dứt hiệu lực VBBH: 120.000 VNĐ/VBBN
Tổng: 470.000 VNĐ/Văn bằng

Xem thêm: Phân biệt chấm dứt và huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan