Thứ sáu (11/10/2024)

Hợp đồng thử việc? Quy định, nội dung?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Hợp đồng thử việc là gì? Các vấn đề cần lưu ý về hợp đồng thử việc và quan hệ thử việc trong lao động và bảo hiểm

Khi tuyển dụng lao động, người sử dụng lao động muốn biết người lao động có phù hợp với yêu cầu của công việc hay không, thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động thử việc.

Hợp đồng thử việc là gì?

Tại bộ luật lao động 2019 có quy định về chế độ thử việc từ Điều 24đến Điều 27. Cụ thể như sau:

Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Nội dung của hợp đồng thử việc

Theo quy định tại điều 21 bộ luật lao động 2019 gồm các nội dung sau:
– Thời gian thử việc
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của hợp đồng lao động;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Ngoài những nội dung cơ bản như trên, người lao động và người sử dụng lao động tùy từng trường hợp cụ thể chẳng hạn như người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; những công việc liên quan đến bí mật kinh doanh…. thì người lao động và người sử dụng lao động có thể đưa ra thêm những thỏa thuận khác cho phù hợp với điều kiện làm việc.

Các nội dung khác với hợp đồng lao động

So với hợp đồng lao động thì hợp đồng thử việc không bao gồm các nội dung sau:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Thời gian thử việc

Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chi tiết về thời gian thử việc của người lao động. Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc mà thời gian thử việc khác nhau

Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019. Pháp luật quy định người lao động sẽ được hưởng mức lương do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên mức thỏa thuận này không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó

Kết thúc thời gian thử việc

Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc trên 30 ngày, NSDLĐ phải thông báo cho NLĐ kết quả công việc người lao động đã làm thử hoặc khi kết thúc thời gian thử việc đối với các công việc khác.
Khi kết thúc thời gian thử việc có 2 xảy ra. Đó là công việc làm thử đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu. Trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động. Còn nếu không đạt yêu cầu thì không có sự giao kết hợp đồng lao động

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Trong quá trình thử việc, NSDLĐ và NLĐ cần chú ý các điểm sau:
Thứ nhất, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Thứ hai, các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc hoặc không.
Thứ ba, một công việc chỉ được thử việc 01 lần
Thứ tư, NSDLĐ không bắt buộc phải đóng BHXH cho NLĐ thử việc.

Thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại điều 2 luật bảo hiểm xã hội các trường hợp bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội gồm:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Theo quy định tại luật này, đối với các trường hợp hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên bắt buộc đóng BHXH từ ngày 01/01/2018. Thời gian thử việc theo bộ luật lao động 2019 tối đa là 180 ngày

Như vậy, căn cứ theo quy định trên để xác định thời gian thử việc có phải đóng BHXH hay không thì cần trả lời hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động hay không? Hiện tại theo quy định của bộ luật lao động chỉ có 2 loại hợp đồng lao động là:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
– Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Các nội dung của hợp đồng lao động và các nội dung của hợp đồng thử việc là khác nhau. Hợp đồng thử việc không bao gồm các nội dung của hợp đồng lao động như
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Như vậy, hợp đồng thử việc theo đúng quy định của bộ luật lao động 2013 thì không phải đóng bảo hiểm xã hội, do không đáp ứng yêu cầu của luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể tại công văn 1734/BHXH-QLT ngày 16/08/2017 của BHXH TP Hồ Chí Minh cũng có xác nhận về vấn đề này

2. Đối tượng
2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN
a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.
b) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ); Đối với người nước ngoài làm việc theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng phải tham gia BHYT bắt buộc.

Như vậy, có thể thấy rằng hợp đồng thử việc không được coi là hợp đồng lao động và trong thời gian thử việc không phải đóng BHXH.

Hỏi đáp về hợp đồng thử việc

Hợp đồng thử việc dược ký mấy lần? Có được ký liên tục hai hợp đồng thử việc?

Theo quy định về thời gian thử việc từ 6-60 ngày, do vậy các hợp đồng thử việc không được vượt quá quy định trên

Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động

Hợp đồng thử việc không phải hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc không phải một trong các loại hợp đồng lao động

Thời gian thử việc tối đa là bao lâu?

Thời gian thử việc tối đa áp dụng riêng với từng loại công việc và trình độ người lao động. Thời gian thử việc dài nhất là 60 ngày theo quy định

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan