Thứ ba (12/11/2024)

Thời điểm thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Thời điểm thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp là thời điểm nào? Quy định pháp luật về thời điểm thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp

Trong quá trình thực hiện hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì thời điểm có hiệu lực của những thay đổi là thời điểm nào? Từ thời điểm có hiệu lực của nghị quyết, quyết định của công ty thông qua việc thay đổi, thời điểm chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực tế góp vốn điều lệ tăng thêm (đối với trường hợp tăng vốn điều lệ), hay là thời điểm giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được điều chỉnh để đăng ký thay đổi đó hoặc thời điểm những thay đối về thông tin đăng ký doanh nghiệp được cập nhật trên cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp? Theo luật doanh nghiệp 2020 quy định:

a) Khoản 2, điều 30 của Luật doanh nghiệp: “2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Khoản 2, điều 31 của Luật doanh nghiệp: “2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
b) Khoản 1, điều 62 của Luật doanh nghiệp: “1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó”
c) Khoản 12, điều 98 của Luật doanh nghiệp: “12. Nghị quyết Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.”
(d) Khoản 6, điều 99 của Luật doanh nghiệp: “6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.”
(e) Khoản 1, điều 152 của của Luật doanh nghiệp: “1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.”

Tuy nhiên, tại điều 34 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “2. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Như vậy, câu hỏi đặt ra là “hiệu lực” và “giá trị pháp lý” có gì khác nhau? Theo một vài quan điểm thì ngày hiệu lực áp dụng với nội bộ công ty, giá trị pháp lý áp dụng với các cơ quan khác, đối tác, khách hàng…Trong một số trường hợp, phòng ĐKKD từ chối thay đổi một số nội dung do gộp hồ sơ như giảm vốn và chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp. Tuy nhiên, nếu theo quy định tại điều 30, 31 luật doanh nghiệp 2020 thì từ “kể từ ngày có thay đổi” thể hiện việc thay đổi đã hoàn tất. Do vậy, việc đăng ký hay thông báo chỉ có giá trị báo cho phòng ĐKKD biết về nội dung thay đổi của doanh nghiệp để cập nhật lên hệ thống ĐKKD và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Ví dụ thực tế khi thực hiện việc giảm vốn và chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, AZLAW nhận được thông báo của phòng ĐKKD như sau:

…Căn cứ điều 34 nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định “Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” đề nghị doanh nghiệp lập hồ sơ phù hợp thông tin vốn trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện tại khi đó Phòng đăng ký kinh doanh mới có cơ sở xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết theo quy định…

Sau khi AZLAW trả lời với nội dung sau thì được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận đối với hồ sơ giảm vốn đồng thời chuyển nhượng và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

1.  Về nội dung thông tin vốn của doanh nghiệp, sau khi kiểm tra lại tôi nhận thấy:
– Phần vốn của các thành viên dự họp ghi nhận trên biên bản họp phù hợp với số vốn trên đăng ký doanh nghiệp
– Phần vốn của các thành viên tại hồ sơ của doanh nghiệp phù hợp theo quy định pháp luật. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 điều 30 luật doanh nghiệp 2020 quy định “Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi”. Do vậy, khi doanh nghiệp hoàn thành (đã thực hiện xong) việc thay đổi sẽ thực hiện hồ sơ đăng ký thay đổi trong vòng 10 ngày theo quy định. Tại hồ sơ có 2 nội dung thay đổi gồm:
+ Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp (Điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP)
+ Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 51 nghị định 01/2021/NĐ-CP)
=> Do vậy, việc ghi nhận thông tin vốn tại hồ sơ là hoàn toàn phù hợp theo quy định. Mặt khác do công ty chỉ còn một thành viên nên sẽ phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên. Tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các thủ tục này có thể thực hiện đồng thời: “Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này”.

Thực tế, khi xử lý cùng một nội dung tại các cơ quan ĐKKD khác nhau hoặc các chuyên viên xử lý khác nhau. Nội dung quy định tại các văn bản có thể gây khó khăn trong cách hiểu của mỗi chuyên viên thực hiện hồ sơ. Do vậy, trường hợp bị từ chối hồ sơ khác hàng có thể có văn bản trả lời cho phòng ĐKKD để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan