Các trường hợp cấm kết hôn
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Trường hợp nào thì bị cấm kết hôn, tư vấn các quy định pháp luật về hôn nhân gia đình, ly hôn, kết hôn.
Không phải trường hợp nào cũng bị cấm kết hôn, các trường hợp đã đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn được xác định là kết hôn trái pháp luật cụ thể tại điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Theo đó, tại điều 8 luật hôn nhân gia đình quy định về điều kiện kết hôn, các trường hợp không đáp ứng điều kiện kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Kết hôn giả tạo giả tạo: Quy định này phù hợp với điều kiện tự nguyện của hai bên. Đồng thời việc kết hôn phải vì mục đích xây dựng gia đình và vì yếu tố tình cảm. Pháp luật nghiêm cấm hình thức kết hôn giả tạo để lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, chồng khi một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn (Nam từ đủ 20 tuổi, Nữ từ đủ 18 tuổi). Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn
Xem thêm: Độ tuổi kết hôn
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ: Xuất phát từ việc pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vì vậy những hành vì “ngoại tình” là điều cấm của pháp luật. Tuy nhiên, với sự kiện kết hôn với người khác khi đã có vợ, có chồng xảy ra trước ngày 03/01/1987, Nhà nước thừa nhận quan hệ vợ chồng.
Xem thêm: Mức phạt về ngoại tình
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Do vậy, trong phạm vi 3 đời (Ông bà – cô, dì, chú, bác,… là anh chị em ruột của bố, mẹ – anh, chị, em họ) không thể kết hôn. Quy định này phù hợp cả về mặt đạo đức và y học. Việc kết hôn cận huyết gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng nhận thức, của đứa trẻ được sinh ra.
Các mối quan hệ cha, mẹ nuôi – con nuôi, bố chồng – con dâu, mẹ vợ – con rể, cha dượng, mẹ kế – con riêng là những mỗi quan hệ thân thiết, dù đã không còn có quan hệ nhưng pháp luật cũng nghiêm cấm việc kết hôn. Một trong những điều kiện để kết hôn là không vi phạm những điều kiện cấm kết hôn đã nêu ở trên và phù hợp độ tuổi để kết hôn. Do đó, cần xem xét và tránh những trường hợp này để tránh vướng phải những khó khăn trong quá trình đăng ký kết hôn.
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
Đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó kết quả xử lý thường là tuyên huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên cần lưu ý:
– Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định.
– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Căn cứ Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật trong các trường hợp tương ứng sau:
(i) Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức tại điểm (ii) sau đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn không phải do nam và nữ tự nguyện quyết định.
(ii) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn thuộc các trường hợp không được đăng ký kết hôn nêu trên:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.