Thứ Sáu (26/04/2024)

Phân biệt chế độ trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc có gì giống và khác nhau? Phân biệt hai loại trợ cấp thôi việc và mất việc

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc là hai vấn đề chính mà người lao động quan tâm khi nghỉ việc. Một vài trường hợp vẫn bị nhầm lẫn khi so sánh hai vấn đề trên. Chúng tôi sẽ làm rõ về các quy định này để khách hàng tham khảo. Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trợ cấp mất việc quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2019

Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xét về điều kiện hưởng với trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc:

  • Do chấm dứt hợp đồng lao động vì nhiều lý do khác nhau (trừ sa thải) đa số là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp mà chủ sử dụng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
  • NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  • Người sử dụng lao động sẽ chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động theo Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019. Tức là những trường hợp người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời hạn hợp đồng;  công việc theo hợp đồng đã thực hiện xong; hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Thì trường hợp này người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc. Sở dĩ Bộ luật lao động lại quy định vấn đề này là có tính đến sự đóng góp của người lao động trong quá trình làm việc tại công ty.

Trợ cấp mất việc:

  • Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.
  • Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • NLĐ đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong các trường hợp trên, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
  • Khác với trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong trường hợp người sử dụng lao động có sự thay đổi về cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế hoặc sát nhập, hợp vốn, chia tách doanh nghiệp, không thể giải quyết việc làm mới cho người lao động. Như vậy những trường hợp trả trợ cấp mất việc làm thường là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do các yếu tố bên ngoài tác động tới.

Về thời gian tính trợ cấp và mức tính trợ cấp

  • Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc/mất việc làm.

Mức trợ cấp thôi việc, mất việc và thời hạn nhận trợ cấp

Trợ cấp thôi việc: Khi trả trợ cấp thôi việc chủ sử dụng lao động trả cho người lao động mỗi năm làm việc là một nửa tháng tiền lương. Tháng tiền lương được coi làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc là tháng tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Chủ sử dụng lao động phải thực hiện chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Trợ cấp mất việc làm: Mức trợ cấp mất việc làm mà người chủ sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động sẽ là: mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Nếu xét về mức chi trả ta thấy rằng mức chi trả trợ cấp thôi mất việc làm cao gấp đôi mức chi trả trợ cấp thôi việc và Bộ luật lao động năm 2012 cũng giới hạn mức trợ cấp chi trả thấp nhất mà người lao động được hưởng. Sở dĩ có sự khác biệt như trên là vì trợ cấp mất việc làm chi trả cho người lao động trong những trường hợp họ bị mất việc làm do yếu tố khách quan và người lao động không thể chủ động trong việc tìm kiếm việc làm. Do đó mức hộ trợ như vậy sẽ phần nào giúp người lao động ổn định cuộc sống trong khi tìm kiếm việc làm mới.

Cũng giống như trợ cấp thôi việc, người sử dụng lao động cũng phải trả trợ cấp mất việ làm trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Bảng so sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Tiêu chíTrợ cấp thôi việcTrợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lýĐiều 46 Bộ luật Lao động 2019Điều 47 Bộ luật Lao động 2019
Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động– Do hết hạn hợp đồng;
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
– Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mức hưởngMỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan