Tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng là như thế nào? Trường hợp nào áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng? Tư vấn pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Một trong số cách tính thuế GTGT đó là phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Những doanh nghiệp nào có thể áp dụng phương pháp này? Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như thế nào? Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ những câu hỏi đó.
Văn bản pháp luật
– Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
– Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/09/2014
Đối tượng áp dụng
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý
2. Các đối tượng tính thuế GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu bao gồm:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
– Hộ, cá nhân kinh doanh
– Tổ chức, các nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Tổ chức kinh tế khác không phải doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký theo phương pháp khấu trừ..
Phương pháp tính thuế
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu : 5%
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Ví dụ: Công ty A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trong kỳ công ty A thu được doanh thu 1 tỷ từ hoạt động bán phần mềm máy tính và 2 tỷ từ dịch vụ tư vấn thì công ty A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với khoản 1 tỷ (do phần mềm máy tính là đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn về tiền thuế GTGT mà công ty A phải nộp: 2 tỷ x 5%= 100 triệu.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều nhành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Điều kiện tự nguyện áp dụng phương pháp trực tiếp
Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp là một trong các phương pháp tính thuế của doanh nghiệp. Vậy một doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu trừ muốn chuyển sang phương pháp tính thuế trực tiếp thì có thể thực hiện hay không? Thủ tục áp dụng như thế nào?
Việc áp dụng phương pháp tính thuế được quy định tại thông tư 219/2013/TT-BTC, thông tư 119/2014/TT-BTC, thông tư 93/2017/TT-BTC (hợp nhất bởi 14/VBHN-BTC ngày 09/05/2018) quy định :
Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ (trừ hộ kinh doanh)
– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (không bao gồm hộ kinh doanh)
– Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ – Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng PP khấu trừ
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hiện nay, việc áp dụng phương pháp khấu trừ hay trực tiếp do doanh nghiệp, tổ chức lựa chọn khi tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.