Xác nhận hoàn tất chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Có cần xác nhận hoàn tất nội dung chuyển nhượng, tặng cho trong hồ sơ thay đổi thông tin thành viên công ty
Trong hồ sơ thay đổi thông tin thành viên của công ty chúng tôi có nộp hợp đồng tặng cho theo quy định tuy nhiên bị phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu bổ sung với nội dung: “Bổ sung xác nhận việc tặng cho đã hoàn tất, thời điểm hoàn tất trong hợp đồng tặng cho phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất“, chúng tôi đã kiểm tra quy định như nghị định 01/2021/NĐ-CP không yêu cầu các nội dung này, vậy chúng tôi có cần bổ sung theo yêu cầu hay không? Nếu không chúng tôi phải làm như thế nào?
Trả lời
Theo quy định về việc thay đổi thành viên công ty TNHH thì việc thay đổi do chuyển nhượng có quy định hồ sơ bao gồm “Hợp đồng chuyển nhượng HOẶC các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng”. Theo quy định này việc chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp chỉ cần có hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng, tặng cho, nghĩa là trong trường hợp này bạn chỉ cần nộp vào hồ sơ một trong các giấy tờ đã được quy định trên. Theo quy định về hợp đồng tặng cho tài sản tại điều 457 bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Xem thêm: Thay đổi thành viên công ty TNHH
Theo quy định này, các nội dung trong hợp đồng do hai bên thỏa thuận và không bắt buộc phải có xác nhận thời gian hoàn tất (chỉ cần ghi thời điểm chuyển giao). Mặt khác tại khoản 2 điều 9 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Về nguyên tắc giải quyết thủ tục doanh nghiệp tại điều 4 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc giải quyết hò sơ doanh nghiệp như sau:
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, theo các căn cứ trên có thể thấy việc đưa ra yêu cầu bổ sung của phòng đăng ký kinh doanh đang gây khó dễ cho doanh nghiệp. Vì vậy bạn có thể làm văn bản trả lời thông báo của phòng đăng ký kinh doanh hoặc có các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của đơn vị mình.
Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
Điều 80. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Xem thêm: Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập