Doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền?
Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.
Doanh nghiệp có được cho doanh nghiệp khác vay tiền hay không? Cho vay tiền xuất hoá đơn và tính thuế như thế nào?
Hiện tại doanh nghiệp của tôi mới thành lập nên tiền góp vốn còn lại trong doanh nghiệp khá nhiều. Hiện tại nhiều doanh nghiệp bạn của sếp có nhu cầu muốn vay. Tôi muốn hỏi là chúng tôi có thể cho công ty khác vay số tiền đó hay không? Nếu được thì có phải xuất hóa đơn với số tiền đó không
Trả lời
Theo quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6, Nghị định 222/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Như vậy có thể đưa tới một số kết luận sau:
- Doanh nghiệp của bạn có thể cho doanh nghiệp khác vay tiền
- Khi cho doanh nghiệp khác vay tiền doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt (có thể sử dụng bằng Séc, Ủy nhiệm chi, chuyển khoản)
- Doanh nghiệp không được cho doanh nghiệp khác vay bằng tiền mặt.
Doanh nghiệp cho vay tiền có phải xuất hóa đơn hay không?
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 8, Điểm b quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).’’
Căn cứ theo các quy định trên và căn cứ theo công văn số 12319/CT-TT&HT ngày 05/11/2014 của Cục thuế tỉnh Bình Dương thì công ty có phát sinh khoản thu từ tiền lãi cho vay phải lập hóa đơn GTGT, dịch vụ cho vay riêng lẻ của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên trên hóa đơn dòng thuế suất không ghi gạch chéo.
Thuế thu nhập doanh nghiệp khi cho vay tiền
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.17 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Như vậy, lãi suất đối với trường hợp này không bị khống chế theo lãi suất ngân hàng nhà nước. Trong trường hợp đi vay không phải tổ chức kinh tế, tín dụng thì sẽ bị không chế theo quy định về lãi suất của pháp luật
Xem thêm: Doanh nghiệp cho cá nhân vay tiền không lãi suất?
Ấn định thuế khi cho vay không lãi suất
Doanh nghiệp khi cho doanh nghiệp khác vay lãi suất 0% sẽ bị ấn định thuế theo quy định tại luật quản lý thuế 2019:
Điều 49. Nguyên tắc ấn định thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc mộttrong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Hình thức xử lý: truy thu thuế TNDN, phạt 20% kê khai sai, 0.03%/ ngày