Thứ Sáu (26/04/2024)

Quy định về giảm trừ gia cảnh

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Giảm trừ gia cảnh? Quy định và cách thức đăng ký giảm trừ gia cảnh hiện hành

Theo Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trước khi tính thuế TNCN, cá nhân có thu nhập được quyền tính giảm trừ thu nhập của mình dưới hai hình thức, gồm giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo. Bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về trường hợp giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế TNCN trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Nguyên tắc tính giảm trừ sẽ được áp dụng cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Theo khoản 2, 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân,quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau”. Xuất phát từ bản chất đó, các thành viên gia đình có sự gắn bó, thương yêu, chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau cả về tinh thần lẫn vật chất, trong đó sự chia sẻ về thu nhập từ người có thu nhập sang người không có thu nhập là phù hợp với truyền thống gia đình và quyền con người được công nhận trong Hiến pháp 2014. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thuế thu nhập cá nhân là phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo tính công bằng cho đối tượng nộp thuế.

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh

– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại khoản 1 điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) thì “giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú”. Như vậy, hai điều kiện cơ bản để giảm trừ gia cảnh là chỉ áp dụng đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú.

(1) Giảm trừ gia cảnh chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Điều kiện này loại trừ chín khoản thu nhập khác của đối tượng nộp thuế. Trong khi đó, xét về thực tế, có rất nhiều người có thu nhập chính từ các nguồn thu nhập khác như cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cá nhân kinh doanh chứng khoán, cá nhân kinh doanh bất động sản và chi phí cuộc sống cho những người phụ thuộc cũng phụ thuộc vào nguồn thu nhập này. Vì lẽ đó, việc pháp luật giới hạn lại khoản thu nhập được áp dụng để tính giảm trừ là không phù hợp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân có thu nhập từ các nguồn này.

(2) Đối với người không cư trú: Người cư trú có thời gian cư trú tại Việt Nam, tạo ra thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam thì phải được đối xử bình đẳng như người cư trú. Việc họ không đủ điều kiện là người cư trú không đồng nghĩa với việc họ không được đảm bảo quyền được giảm trừ thu nhập trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Cho nên, pháp luật thuế thu nhập cá nhân tước bỏ quyền được giảm trừ đối với người không cư trú là bất bình đẳng so với người cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh

Theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN và sửa đổi bổ sung thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Xác định người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Khoản 3 điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) quy định người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Điểm d khoản 1 điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn cụ thể về những người phụ thuộc như sau:

Người phụ thuộc là con

Con có thể là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

Cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Những trường hợp khác đi kèm với điều kiện

Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Các điều kiện kèm theo đối với các trường hợp này như sau:

(1) Đối với người trong độ tuổi lao động
Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Người khuyết tật, không có khả năng lao động trong trường hợp này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Cách đăng ký giảm trừ gia cảnh (đăng ký mã số thuế phụ thuộc)

Hồ sơ và thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được quy định tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể:

1. Trường hợp cá nhân có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

2. Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế

Đăng ký mã số thuế người phụ thuộc qua mạng

Bước 1: Truy cập thuedientu.gdt.gov.vn và chọn Đăng ký > Đăng ký mới/ thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT > 20-ĐK-TH-TCT Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập

Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin và thực hiện tiếp các bước theo hướng dẫn để đăng ký

Lưu ý:
– Nếu Đăng ký người phụ thuộc mới (tức là đăng ký lần đầu, Người phụ thuộc chưa có MST) -> Thì tích chọn “Đăng ký thuế
– Nếu thay đổi như: Báo tăng, giảm (cắt) người phụ thuộc (Tức là Người phụ thuộc đã có MST) -> Thì tích chọn “Thay đổi thông tin đăng ký thuế

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan