Thứ Sáu (26/04/2024)

Bảo lưu quyền sở hữu là gì?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Bảo lưu quyền sở hữu là gì? Quy định pháp luật về bảo lưu quyền sở hữu. Cách thức thực hiện bảo lưu quyền sở hữu

Bảo lưu quyền sở hữu là một trong các biện pháp bảo đảm mới của luật dân sự 2015 mà trước đây luật dân sự 2005 chưa có. Để hiểu rõ hơn về nội dung của bảo lưu quyền sở hữu, AZLAW sẽ phân tích các khía cạnh cụ thể của bảo lưu quyền sở hữu theo quy định pháp luật

Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu

Bảo lưu quyền sở hữu được quy định tại khoản 1 điều 331 Bộ luật dân sự 2015

Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký

Ở đây có thể hiểu là việc chuyển quyền sở hữu sẽ chỉ thực sự diễn ra cho đến khi bên mua thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ trong giao dịch giữa bên mua và bên bán. Bảo lưu quyền sở hữu được nhắc đến như là một trường hợp đặc biệt của hợp đồng mua trả chậm trả dần: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 453 BLDS 2015). Thực chất bảo lưu quyền sở hữu là hình thức trả góp. Ví dụ: A mua điện thoại trị giá 20 triệu đồng nhưng A không có tiền trả ngay mà thực hiện trả trong nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.

Đặc điểm của bảo lưu quyền sở hữu

  • Bên mua đã nhận hàng hóa nhưng quyền sở hữu vẫn là của bên bán trong trường hợp bên mua không chịu thanh toán
  • Hai bên có thể thỏa thuận để bên mua đưa tài sản vào khai thác công dụng và giữ quyền sở hữu cho đến khi việc thanh toán hoàn tất
  • Khác với các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác (cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, kỹ quỹ, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ) bên nhận vật lại là bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc, hành vi  nào đó.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lưu quyền sở hữu

Bên mua tài sản:
– Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi trong thời gian bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực
– Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực
– Thanh toán đầy đủ giá trị tài sản theo quy định trong hợp đồng hoặc thỏa thuận

Bên bán tài sản:
– Có quyền đòi lại tài sản nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Các trường hợp không trả tiền, không còn khả năng thanh toán, trả tiền không đúng theo quy định…)
– Như vậy, trong biện pháp bảo lưu quyền sở hữu bên bán là bên nhận bảo đảm vì thông qua biện pháp này bên bán được bảo đảm là chắc chắn giao dịch mua bán sẽ được diễn ra, sự trì hoãn quyền bảo lưu của bên bán đối với tài sản là đối tượng mua bán để đảm bảo cho người bán bán được hàng và thu được đúng số tiền mà bên mua phải trả. Trong khi đó bên bảo đảm là bên mua, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu vẫn làm cho bên bảo đảm tuy chưa chính thức trở thành chủ sở hữu tài sản bảo đảm nhưng được giữ tài sản và khai thác công dụng của tài sản đó, và nghĩa vụ trả tiền thuộc về bên bảo đảm, rủi ro trong thời gian sử dụng đối tượng bảo đảm thuộc về bên bảo đảm.

Cách thực hiện bảo lưu quyền sở hữu

  • Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
  • Quy định rõ trách nhiệm, số lượng, thời điểm thanh toán thực tế
  • Bên bán chọn một trong hai phương thức: không tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên mua nhưng bên bán giữ lại bản gốc.

Nội dung của bảo lưu quyền sở hữu

Chủ thể của bảo lưu quyền sở hữu: Các bên tham gia giao dịch bảo đảm gồm có bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm (chủ nợ có bảo đảm). Ngoài ra trong thực tiễn giao dịch có bảo đảm còn xuất hiện những bên thứ ba như bên quản lí tài sản bảo đảm, người đại diện của bên nhận bảo đảm, bên xử lí tài sản mà không phải là bên nhận bảo đảm.

Đối tượng: Những tài sản có đăng ký quyền sở hữu : ôtô, xe máy, nhà …

Phương thức thực hiện
– Hợp đồng mua trả chậm, trả dần (bảo lưu quyền sở hữu) phải được lập thành văn bản với qui định chặt chẽ. Do việc thực hiện nghĩa vụ của các bên không phát sinh và chấm dứt ngay, mà đó là cả một quá trình rất phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp.
– Hợp đồng ngoài qui định về đối tượng, giá cả, thời gian chậm thanh toán, các bên còn phải thỏa thuận về hậu quả pháp lí khi bên mua vi phạm nghĩa vụ với bên bán.
– Bên bán chọn một trong hai phương thức : không tạo điều kiện để bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc cùng bên mua làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho bên, nhưng bên bán giữ lại bản gốc.

Quyền và nghĩa vụ của bên mua: Bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực. Ngoài ra, bên mua có nghĩa vụ phải chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 333 Bộ luật dân sự 2015).

Quyền và nghĩa vụ của bên bán: Bên bán có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận. Ngoài ra, trong trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên cạnh những quyền trên thì phía bên bán còn có nghĩa vụ là bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng (Điều 332 Bộ luật dân sự 2015).

Như vậy, xét từ bản chất, bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gắn với hợp đồng mua bán hàng hóa theo hình thức mua chậm hoặc trả dần.

Xem thêm:
Đặt cọc là gì
Thế chấp là gì?
Cầm cố là gì?

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan