Thứ Sáu (26/04/2024)

Miễn đăng kiểm lần đầu từ ngày 22/03/2023

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng kiểm đối với trường hợp được miễn đăng kiểm lần đầu? Các trường hợp được miễn đăng kiểm lần đầu?

Đăng kiểm là gì?

Đăng kiểm không phải là một thuật ngữ pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, đăng kiểm có thể hiểu là đăng ký kiểm định. Một chiếc xe khi tiến hành đăng kiểm sẽ được tiến hành kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Hoạt động kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là ATKT và BVMT) xe cơ giới.

Đối tượng đăng kiểm là xe cơ giới. Căn cứ theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới hay còn được gọi là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Tóm lại, đăng kiểm là hoạt động kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các loại xe như: xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định.

Đăng kiểm nhằm mục đích gì?

Từ quy định về định nghĩa hoạt động đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, việc đăng kiểm nhằm mục đích đảm bảo tình trạng an toàn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới khi tham gia giao thông.

Sau khi tiến hành đăng kiểm xong, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ hay còn gọi là người điều khiển xe cơ giới sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định kèm theo tem kiểm định. Tem kiểm định được dán lên xe cơ giới khi tham gia giao thông.

Bên cạnh việc đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, người điều khiển xe cơ giới sẽ bị phạt nếu không đăng kiểm hoặc chậm đăng kiểm. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe cơ giới không đăng kiểm hoặc chậm đăng kiểm sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi điều khiển xe đã quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng.
– Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi điều khiển xe không đăng kiểm hoặc đã đăng kiểm nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

Các trường hợp được miễn đăng kiểm

Các trường hợp được miễn đăng kiểm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 16/2021/TT-BGTVT bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT như sau:

Điều 5. Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu

3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu

Từ quy định trên, những trường hợp được miễn đăng kiểm cần đáp ứng 04 điều kiện sau:
– Là xe cơ giới chưa qua sử dụng.
– Được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp; “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”; “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu”.
– Có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT.
– Thời gian từ năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ kiểm định dưới 02 năm.

Hồ sơ đăng kiểm với các trường hợp được miễn đăng kiểm

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT, hồ sơ đăng kiểm bao gồm 02 bước: lập hồ sơ phương tiện và kiểm định. Cụ thể:

Điều 6. Giấy tờ cần thiết khi lập Hồ sơ phương tiện và kiểm định
1. Lập Hồ sơ phương tiện
Việc lập Hồ sơ phương tiện được thực hiện khi xe cơ giới kiểm định lần đầu để tham gia giao thông (trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày thì không lập Hồ sơ phương tiện). Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
a) Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;
b) Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);
c) Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.
d) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
đ) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này.
2. Kiểm định
Khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau:
a) Các giấy tờ nêu tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;
c) Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp được miễn đăng kiểm lần đầu sẽ chỉ cần lập hồ sơ phương tiện bao gồm:
– Giấy tờ xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký.
– Giấy tờ phải nộp: bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước; Bản cà số khung, số động cơ của xe.
– Khai báo thông tin theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.

Trình tự, thủ tục đăng kiểm với các trường hợp được miễn đăng kiểm

Địa điểm thực hiện: Trung tâm đăng kiểm tại bất kỳ tỉnh thành nào trên cả nước. Giả sử nếu bạn ở Hải Dương, bạn có thể đến: Trung tâm 34-01D (phường Việt Hòa, TP.Hải Dương); Trung tâm 34-02D (phường Văn An, TP.Chí Linh); Trung tâm 34-03D (xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang) và Trung tâm 34-07D (xã Ngọc Sơn, TP.Hải Dương).

Trình tự, thủ tục đăng kiểm với các trường hợp được miễn đăng kiểm được quy định tại Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cụ thể:

Điều 8. Trình tự, cách thức thực hiện
1. Lập Hồ sơ phương tiện
a) Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, nội dung kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại.
b) Đơn vị đăng kiểm in thông số kỹ thuật của xe từ cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam; kiểm tra xe cơ giới và đối chiếu với các giấy tờ và bản in thông số kỹ thuật. Trường hợp xe cơ giới thanh lý, xe mang biển số đăng ký ngoại giao không có trong cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị thực hiện theo mục 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu đạt yêu cầu thì nhập thông số kỹ thuật, thông tin hành chính của xe cơ giới vào chương trình quản lý kiểm định; cách thức thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; in Phiếu lập hồ sơ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo cho chủ xe khắc phục, hoàn thiện lại.
d) Đối với xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm căn cứ hồ sơ do chủ xe cung cấp đã được kiểm tra, đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định (Chủ xe không phải đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm).
Đối với xe cơ giới phải thực hiện kiểm định, đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và chụp ảnh xe cơ giới để lưu trữ (có thể hiện thời gian chụp trên ảnh) như sau: 02 ảnh tổng thể thể hiện rõ biển số của xe cơ giới (01 ảnh ở góc chéo khoảng 45 độ từ phía trước bên cạnh xe và 01 ảnh từ phía sau góc đối diện); 02 ảnh chụp phần gầm xe trừ trường hợp ô tô chở người đến 09 chỗ (01 ảnh chụp từ đầu xe, 01 ảnh chụp từ cuối xe); ảnh chụp số khung của xe.
2. Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm
Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam), nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo;
c) Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3. Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm
a) Chủ xe có văn bản đề nghị theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này nêu rõ lý do, địa điểm kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm.
b) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.
c) Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thủ tục đăng kiểm sẽ được thực hiện như sau:
– Chủ xe nộp hồ sơ phương tiện cho cơ quan đăng kiểm. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng kiểm yêu cầu chủ xe bổ sung hồ sơ.
– Đơn vị đăng kiểm in thông số kỹ thuật của xe từ cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam; kiểm tra xe cơ giới và đối chiếu với các giấy tờ và bản in thông số kỹ thuật.
– Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu đạt yêu cầu thì nhập thông số kỹ thuật, thông tin hành chính của xe cơ giới vào chương trình quản lý kiểm định; in Phiếu lập hồ sơ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu không đạt thì thông báo cho chủ xe khắc phục, hoàn thiện lại.
– Đơn vị đăng kiểm căn cứ hồ sơ do chủ xe cung cấp đã được kiểm tra, đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Lợi ích đối với chủ phương tiện xe cơ giới được miễn đăng kiểm lần đầu

Đối với các trường hợp xe cơ giới được miễn đăng kiểm lần đầu, chủ phương tiện xe có những lợi ích sau:
– Không cần mang xe đến trung tâm đăng kiểm.
– Chỉ cần chuẩn bị hồ sơ phương tiện, không cần trải qua bước kiểm định xe.
– Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày đăng kiểm, chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật đến các đơn vị đăng kiểm khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để được in lại 01 lần duy nhất Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định mà không cần mang xe đến cơ quan đăng kiểm.
– Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định của xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu bị hư hỏng, có sự sai lệch so với thông tin của xe thì chủ xe mang Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã được cấp đến đơn vị đăng kiểm và khai báo theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để đơn vị đăng kiểm rà soát, kiểm tra thông tin và để được in lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.

Có được ủy quyền cho người khác thực hiện đăng kiểm không? Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT, chủ xe là người trực tiếp đến thực hiện đăng kiểm. Tuy nhiên, trong trường hợp giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định bị mất trong vòng 07 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định, chủ xe có thể ủy quyền cho người khác đến trung tâm đăng kiểm điền thông tin và cấp lại giấy chứng nhận kiệm định hoặc tem kiểm định mới.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan