Thứ Năm (18/04/2024)

Thời hạn góp vốn vào công ty

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Thời hạn góp vốn là bao lâu? Xử lý khi quá thời hạn góp vốn như thế nào? Mức phạt khi vượt quá thời hạn là bao nhiêu tiền

Thời hạn góp vốn là gì?

Hiểu đơn giản, thời hạn góp vốn là quãng thời gian tối đa mà cổ đông hoặc thành viên công ty phải hoàn tất việc góp vốn. Cần phân biệt rõ thời hạn góp vốn với thời điểm góp vốn, trong đó thời hạn góp vốn là khoảng thời gian, còn thời điểm góp vốn là mốc thời gian cụ thể

Xem thêm: Vốn điều lệ là gì?

Thời hạn góp vốn vào công ty, doanh nghiệp

Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2020 thời hạn góp vốn vào công ty, doanh nghiệp được quy định cụ thế như sau:

Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp

Thời hạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp được quy định thống nhất là 90 ngày. Trước đây, theo luật doanh nghiệp 2005, thời hạn góp vốn với công ty TNHH là 3 năm. Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp 2014 trở đi thời hạn góp vốn được thống nhất là 90 ngày. Cụ thể như sau:

Thời hạn góp của công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

Xem thêm: Giảm vốn công ty TNHH hai thành viên

Thời hạn góp vốn của công ty TNHH một thành viên

Điều 75. Góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết

Xem thêm: Giảm vốn công ty TNHH một thành viên

Thời hạn góp vốn của công ty cổ phần

Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

Xem thêm: Giảm vốn điều lệ công ty cổ phần

Có thể thấy, thời hạn góp vốn đối với các loại công ty là 90 ngày. Hết 90 ngày góp vốn, công ty có trách nhiệm điều chỉnh vốn điều lệ phù hợp thực tế trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn (để không bị phạt). Trường hợp quá hạn mà không điều chỉnh nếu làm điều chỉnh sẽ bị phạt do chậm thông báo.

Xem thêm: Giảm vốn điều lệ do không góp đủ

Thời hạn góp vốn khi tiến hành tăng vốn

Khác với thời hạn góp vốn khi thành lập công ty, thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ lại có quy định khác. Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 30 của luật doanh nghiệp và quy định về việc tăng vốn như sau:

Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Theo quy định trên, việc thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ trên phòng ĐKKD sẽ thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Do vậy, khi tiến hành tăng vốn, sau khi hoàn thành việc góp vốn, doanh nghiệp sẽ thực hiện hồ sơ tăng vốn tại phòng đăng ký kinh doanh.

Xem thêm: Thủ tục tăng vốn điều lệ

Xử lý khi vi phạm thời hạn góp vốn

1. Cách xử lý với cá nhân

Đối với cá nhân, cách xử lý khi vi phạm thời hạn góp vốn rất đơn giản. Trên thực tế các cơ quan không có quyền kiểm tra doanh nghiệp trong trường hợp không có cơ sở doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Theo đó, việc xử lý góp vốn với các nhân có thể xử lý nội bộ bằng hồ sơ giấy tờ (chứng nhận góp vốn, phiếu thu tiền mặt ...).

2. Cách xử lý đối với tổ chức

Theo quy định tại nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt quy định doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt khi góp vốn cụ thể:

Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Theo đó, với các trường hợp chưa góp vốn do quá hạn tốt nhất là làm thủ tục giảm vốn do chưa góp đủ. Trường hợp doanh nghiệp xử lý góp vốn bằng tiền mặt có thể bị xử phạt theo nghị định 96/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định đối tượng vi phạm là tổ chức. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;

Tuy nhiên, trong trường hợp này doanh nghiệp có thể yêu cầu huỷ đăng ký kinh doanh do khai thông tin không trung thực với mức phạt thấp hơn.

Xem thêm: Xử lý thông tin ĐKDN không trung thực

Hỏi đáp khi góp vốn

1. Ghi thời hạn góp vốn trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp? Thời hạn góp vốn tối đa là 90 ngày. Tuy nhiên, nếu trong hồ sơ thành lập ghi thời hạn góp vốn ngắn hơn thì sẽ áp dụng theo hồ sơ. Khi đó, nếu cổ đông, thành viên không góp vốn thì doanh nghiệp có thể xử phạt do không góp vốn và chậm thông báo

2. Giấy tờ hoàn thành việc góp vốn? Khi góp vốn có thể chuyển qua ngân hàng (vào tài khoản công ty) để có xác nhận về việc góp vốn. Sau khi góp vốn với công ty cổ phần phải lập sổ cổ đông, công ty TNHH phải lập sổ thành viên

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan