Thứ Sáu (26/04/2024)

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp nào bị xử lý lừa đảo? Cấu thành tội phạm của tội lừa đảo

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu, với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, người phạm tội thường sử dụng thủ đoạn gian dối làm cho người bị hại tưởng là thật tự nguyện đưa tài sản cho bên kia. Hành vi lừa đảo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự tuỳ theo mức độ.

Xử phạt hành chính với hành vi lừa đảo

Việc xử phạt hành chính với hành vi lừa đào được quy định tại điểm c khoản 1 điều 15 nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

Hành vi lừa đảo bị xử phạt hành chính áp dụng với số tiền dưới 2 triệu đồng. Trường hợp trên 2 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt mà vẫn còn vi phạm thì có thể bị xử lý hình sự

Xử lý hình sự đối với hành vi lừa đảo

Hành vi lừa đảo khi đảm bảo điều kiện nhất định sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện dựa trên căn cứ sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000 trở lên. Hành vi gian dối được người phạm tội sử dụng trước làm cho người bị hại tưởng là thật sau đó giao tài sản cho người phạm tội rồi người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt đối với tài sản đó. Đây là điểm khác biệt giữa tội lợi dụng sự tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy thuộc vào thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi gian dối trước hay việc chiếm đoạt tài sản trước để cơ quan tố tụng tiến hành xử lý đối với người phạm tội.
– Nếu giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng và thuộc một trong các trường hợp:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm
Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu:tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là điểm mới của Bộ luật hình sự 2015, việc ghi nhận tình tiết này cho thấy việc ghi nhận đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như hậu quả phi vật chất do hành vi phạm tội gây nên. Tuy nhiên hiện nay chưa có quy định nào hướng dẫn cụ thể về tình tiết này mà đây là tình tiết, hậu quả mang tính phi vật chất do vậy việc đánh giá, áp dụng dễ mang tính tùy nghi, phụ thuộc vào nhận thức của các cơ quan, người tiến hành tố tụng cũng như phụ thuộc vào đặc trưng, điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng miền, địa phương khác nhau.

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Quy định này đã cụ thể hóa trong một số trường hợp xảy ra trên thực tế khi định giá tài sản bị thiệt hại là rất thấp nhưng đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, điều này khắc phục việc bỏ sót các trường hợp phạm tội so với Bộ luật hình sự 1999.

Như vậy, chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với một cá nhân khi có các dấu hiệu như trên.

Hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật hình sự 2015 có quy định nhiều khung hình phạt khác nhau đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Khi quyết định áp dụng khung hình phạt, cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ vào những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để đưa ra hình phạt phù hợp. Hình phạt đối với tội này bao gồm: phạt tù có thời hạn hoặc chung thân, phạt cải tạo không giam giam giữ tới 3 năm tùy thuộc vào mức độ vi phạm của người phạm tội. Ngoài ra người phạm tội có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Dấu hiệu nhận biết của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.  Thông tin giả như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn máy tính nhưng sau khi lấy được máy tính liền đi bán, không chịu trả cho chủ sở hữu nữa) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản. Hành vi gian dối có quan hệ nhân quả với sự chuyển dịch về mặt tài sản từ chủ sở hữu sang kẻ phạm tội. Vì có hành vi gian dối mới lừa dối được người sở hữu tài sản chuyển giao, đây là dấu hiệu rất quan trọng để định tội danh. Có những thủ đoạn gian dối khác, như thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.

Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 Chủ thể của tội phạm: người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên
– Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Quyền sở hữu tài sản của công dân
– Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký kết hợp đồng.
– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao
– Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi ở đây được xác định là lỗi cố ý; mục đích chiếm đoạt tài sản thực hiện thủ đoạn gian dối.

Chuyển hoá từ quan hệ dân sự sang quan hệ hình sự về tội lừa đảo

Một số trường hợp vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ. Trong một số trường hợp nếu các hành vi của bên vay đáp ứng điều kiện của tội lừa đảo sẽ có thể bị truy tố chuyển sang tội phạm hình sự như: bên vay có hành vi bỏ trốn để trốn tránh trả nợ, cung cấp hàng hoá, dịch vụ kém chất lượng theo thoả thuận…Trên thực tế, một số trường hợp nếu bị xiết nợ bằng các hình như gây sức ép hoặc đe doạ nếu muốn đi khỏi nơi cư trú thì nên làm các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật

Hỏi đáp về tội lừa đảo

Mua hàng qua mạng bị lừa thì giải quyết ra sao?

Với trường hợp hàng hoá có giá trị trên 2 triệu đồng người mua có thể làm đơn tố cáo về hành vi lừa đảo tới cơ quan công an gần nhất. Tuy nhiên cần lưu ý về việc cung cấp đầy đủ chứng cứ về hành vi lừa đảo và số tiền cho cơ quan công an

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan