Thứ sáu (11/10/2024)

Ý nghĩa 12 số trên căn cước công dân

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ của AZLAW để được hỗ trợ và tư vấn MIỄN PHÍ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc liên hệ dịch vụ qua Zalo tại đây.

Ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân là gì? Cách đọc thông tin cá nhân dựa trên 12 số căn cước công dân?

Số căn cước công dân hay còn gọi là số định danh cá nhân được quy định tại điều 12 luật cước công dân 2014 như sau:

Điều 12. Số định danh cá nhân
1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.

Tại điều 13 nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về cấu trúc như sau:

Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Cụ thể tại điều 4 thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về mã số định danh như sau:

Điều 4. Mã số trong số định danh cá nhân
1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Hiện nay, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên thẻ CCCD được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an.  

Ví dụ: Công dân khai sinh ở Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP. Hồ Chí Minh có mã 079…

01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ và mã giới tính của công dân. Quy ước các mã như sau:
– Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1
– Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3
– Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5
– Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7
– Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9
02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân.
Ví dụ: Công dân sinh năm 1963 thì có 2 mã này là 63; công dân sinh năm 2002 thì có 2 mã này là 02.
06 chữ số cuối: là khoảng số ngẫu nhiên, mã này sẽ phân biệt những công dân có thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh và họ cùng sống ở một tỉnh, thành phố nào đó.

Ví dụ số căn cước của một công dân là: 037153000257 thì trong đó:
– Số 037 là mã tỉnh Ninh Bình
– Số 1 thể hiện giới tính Nữ, sinh tại thế kỷ 20
– Số 53 thể hiện công dân sinh năm 1953 (thuộc thế kỷ 20)
– Số 000257 là dãy số ngẫu nhiên.
Nếu số căn cước công dân là 036093002023 thì:
– 036 là mã tỉnh Nam Định
– 0 là giới tính Nam thế kỷ 20
– 93 là năm sinh của công dân trong thế kỷ 20 tương ứng với năm sinh 1993
– 002023 là dãy số ngẫu nhiên
Như vậy, thông qua việc hiểu ý nghĩa 12 con số trên thẻ căn cước công dân gắn chip, người tra cứu có thể tra cứu được những thông tin cơ bản về chủ thẻ căn cước. Việc tích hợp chip trên thẻ căn cước sẽ giúp tra cứu thông tin nhanh hơn. Chỉ cần thẻ được quét qua các thiết bị định danh các thông tin về chủ thẻ sẽ hiện ra. Đây cũng là một trong những cải tiến đặc biệt giúp chúng ta có thể quản lý các thông tin của người dân dễ dàng hơn rất nhiều.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan