Thứ Hai (29/04/2024)

Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Các loại hình doanh nghiệp và ưu điểm, nhược điểm (hạn chế) của từng loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Nhiều trường hợp khách hàng có nhu cầu thành lập công ty nhưng chưa rõ nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào? Trong bài viết này AZLAW sẽ tổng hợp đầy đủ các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020 và ưu điểm cũng như nhược điểm (hạn chế) của từng loại hình doanh nghiệp. Hiện tại theo quy định có 5 loại hình công ty như sau:
– CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
– CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
– CÔNG TY CỔ PHẦN
– CÔNG TY HỢP DANH
– DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Các loại hình này được luật doanh nghiệp cụ thể theo từng chương, theo đó quy định rõ về cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức cụ thể của các loại hình doanh nghiệp này:

CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Việc điều hành và quản lý công ty sẽ không quá phức tạp khi mà số lượng thành viên không nhiều (không vượt quá 50), và thường là quen biết hoặc có sự tin tưởng lẫn nhau.
– Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp, giúp cho hạn chế rủi ro cho các thành viên.
– Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Cũng như công ty TNHH 1 thành viên, việc có tư cách pháp nhân được xem là một lợi thế của doanh nghiệp.
– Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên được điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật nên có thể kiểm soát được sự thay đổi thành viên của công ty, hạn chế sự xâm nhập của người lạ.
– Giống như công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên tuy không được phát hành cổ phần nhưng vẫn được phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Nhược điểm (hạn chế) của công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng không có quyền phát hành cổ phiếu. Mặt khác, số lượng thành viên trong công ty bị giới hạn là 50 thành viên nên việc huy động vốn còn hạn chế
– Chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật
– Vì công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân nên thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình làm việc hợp tác gặp hạn chế.
– Khi cần thay đổi kế hoạch kinh doanh thì cần 51% – 81% tổng số vốn góp của các thành viên chấp thuận

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm của công ty TNHH một thành viên

– Với chế độ trách nhiệm hữu hạn, thể hiện ở việc chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, điều này sẽ giúp hạn chế được rủi ro cho chủ sở hữu trong đầu tư kinh doanh.
– Ngoài ra, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, điều này giúp tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng và đối tác đối với loại hình doanh nghiệp này.
– Đồng thời, vì đây là công ty TNHH 1 thành viên, nên là chủ sở hữu duy nhất của công ty, nên chủ sở hữu sẽ có toàn quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.
– Tuy pháp luật quy định Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần, nhưng không cấm công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn, mở rộng nguồn tài chính để đầu tư kinh doanh.

Nhược điểm (hạn chế) của công ty TNHH một thành viên

– Do chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn nên ưu tín của công ty trước đối tác có phần bị ảnh hưởng.
– Công ty TNHH 1 thành viên chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật hơn là DNTN và công ty hợp danh
– Tiền lương thanh toán cho chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN

CÔNG TY CỔ PHẦN

Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn

Ưu điểm của công ty cổ phần

– Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành, nghề.
– Bên cạnh đó, công ty không hạn chế số lượng thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty, do vậy đối tượng tham gia vào công ty cổ phần rất rộng, ngay cả cán bộ công chức cũng có quyền được mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Đồng thời, với số lượng thành viên không hạn chế, đó là một lợi thế để công ty cổ phần có thể mở rộng quy mô đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Khả năng huy động vốn nhanh, do công ty cổ phần được quyền phát hành các loại cổ phiếu cũng như trái phiếu để huy động vốn trong công chúng. Đồng thời, cơ cấu vốn linh hoạt tạo điều kiện cho nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
– Được tự do chuyển nhượng cổ phần trừ khoản 3 Điều 119, khoản 1 điều 126 Luật doanh nghiệp 2014. Với ưu điểm này sẽ tạo ra sự linh động, tính thanh khoản cao, và là điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư.
– Các quyết định về các vấn đề quan trọng của công ty được đưa ra dựa trên cơ sở biểu quyết theo tỷ lệ nhất định (theo quy định của pháp luật), giúp đảm bảo sự công bằng, khách quan, hạn chế được sự rủi ro.

Nhược điểm (hạn chế) của công ty cổ phần

– Cũng từ đặc điểm số lượng cổ đông không hạn chế, thì việc điều hành, quản lý công ty sẽ trở nên phức tạp hơn do số lượng cổ đông lớn, và có những người không quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng về lợi ích.
– Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
– Việc quyết định các vấn đề quan trọng dựa trên tỷ lệ phiếu bầu trong cuộc họp Hội đồng quản trị của công ty, nhiều lúc sẽ làm mất nhiều thời gian, do phải triệu tập cuộc họp theo đúng thể thức luật định, dẫn đến trường hợp có những vấn đề cần giải quyết ngay nhưng không đưa ra được quyết định tạm thời dẫn đến việc sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

CÔNG TY HỢP DANH

Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Ưu điểm của công ty hợp danh

– Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp của mình, do vậy, khả năng rủi ro đối với các thành viên góp vốn là không cao.
– Công ty hợp danh có số lượng thành viên không nhiều, hơn nữa các thành viên hợp danh thường có sự quen biết, hoặc tin tưởng lẫn nhau, nên thường dễ dàng hơn trong việc hợp tác cũng như quyết định các vấn đề của công ty.
– Các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, đây là một trong những lợi thế để công ty có thể tạo được sự tin tưởng từ khách hàng cũng như đối tác.
– Ngoài ra, các thành viên của công ty đều phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của mình thành tài sản thuộc sở hữu của công ty, do đó có thể tách riêng được tài sản của thành viên và tài sản chung của công ty.

Nhược điểm (hạn chế) của công ty hợp danh

– Theo quy định của pháp luật thì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ của công ty. Với đặc điểm này thì các thành viên hợp danh thường sẽ phải chịu nhiều rủi ro hơn.
– Trong công ty hợp danh, tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật. Có thể thấy, điều này dẫn đến việc doanh nghiệp khó kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra trong điều kiện nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật của công ty.
– Đồng thời, trong công ty hợp danh, ngoài thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn. Việc tồn tại hai loại thành viên với hai loại chế độ trách nhiệm khác nhau (chế độ trách nhiệm vô hạn đối với thành viên hợp danh, và chế độ trách nhiệm hữu hạn đối với thành viên góp vốn) sẽ dẫn đến khó khăn trong việc quản lý cũng như biểu quyết các vấn đề quan trọng của công ty.
– Quyền huy động vốn của công ty hợp danh bị hạn chế khi mà theo quy định của pháp luật loại hình doanh nghiệp này không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, dẫn đến việc khó khăn trong việc huy động nguồn tài chính để đầu tư, mở rộng kinh doanh.

Xem thêm: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân

– Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân đơn giản hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác
– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất  nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh.
– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác
– Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế độ trách nhiệm vô hạn như một sự đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp rồi.
– Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ.

Nhược điểm (hạn chế) của doanh nghiệp tư nhân

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
– Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp
– Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn
– Mỗi cá nhân chỉ được sở hữu một doanh nghiệp tư nhân
– DNTN không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác.

Trên đây là toàn bộ các loại hình doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. Có thể mọi người đã nghe tới các khái niệm doanh nghiệp nhà nước (công ty nhà nước), doanh nghiệp xã hội…tuy nhiên các khái niệm này không được xếp vào loại hình doanh nghiệp. Hiện nay doanh nghiệp nhà nước thường được cổ phần hóa hoặc thuộc loại hình công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Doanh nghiệp xã hội chúng tôi sẽ viết trong bài sau.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan