Thứ Ba (19/03/2024)

Cách thức rút vốn khỏi công ty cổ phần

Mẹo nhỏ: Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp: "Từ khóa" + "azlaw". (Ví dụ: thành lập công ty azlaw). Tìm kiếm ngay

Điều kiện để cổ đông công ty cổ phần rút vốn là gì? Tư vấn các trường hợp rút vốn trong công ty cổ phần? Hướng dẫn thủ tục để rút vốn tại công ty

Tôi và 2 người bạn góp vốn thành lập công ty cổ phần. Hiện nay, do bất đồng quan điểm nên tôi muốn rút vốn ra khỏi công ty. Luật sư cho tôi hỏi tôi có được phép rút vốn không và nếu được thì rút vốn bằng cách nào thì hợp lệ? Cảm ơn luật sư!

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến thư mục tư vấn của công AZLAW. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau: Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

Như vậy, bạn chỉ có thể rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc cho người khác không phải là cổ đông trong công ty.

Về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông: khoản 1 Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

Về chuyển nhượng cổ phần: khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Theo đó, bạn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những cổ đông sáng lập còn lại. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty thành lập dưới 3 năm, bạn chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp công ty thành lập trên 3 năm, bạn có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải cổ đông sáng lập mà không cần sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Trường hợp tại thời điểm rút vốn, bạn là người đại diện theo pháp luật thì công ty phải bầu người đại diện theo pháp luật mới và đăng ký thay đổi với Phòng đăng ký kinh doanh. Do công ty bạn chỉ có 3 cổ đông, nên khi công ty mua lại cổ phần của bạn hoặc bạn chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông trong công ty thì công ty sẽ chỉ còn 2 cổ đông. Trong trường hợp này, công ty phải chuyển đổi loại hình công ty từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

Hồ sơ chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH (Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi;
c) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân
đ) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.

Lưu ý: Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập thông tin về cổ đông sáng lập sẽ không thay đổi. Cổ đông chuyển nhượng sẽ ký hợp đồng chuyển nhượng, thanh lý hợp đồng và thực hiện thủ tục khai thuế TNCN do chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông mới nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu công ty lập sổ cổ đông ghi nhận thông tin cổ đông mới

Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan