Thứ Sáu (26/04/2024)

Thủ tục tách giấy chứng nhận đầu tư mới nhất

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Hướng dẫn quy định, trình tự, hồ sơ thủ tục để tách giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh với các trường hợp sử dụng giấy chứng nhận đầu tư theo quy định cũ

Theo quy định hiện nay thì tất cả các đơn vị đang hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư phải thực hiện tách giấy chứng nhận đầu tư thành: giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Để làm thủ tục tách giấy chứng nhận đầu tư có khó không xin mời các bạn tham khảo bài viết sau của AZLAW.

Cơ sở pháp lý khi tách giấy chứng nhận đầu tư

Kể từ ngày 1/7/2015 nội dung đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp được tách riêng do đó các doanh nghiệp khi có thay đổi phải làm thủ tục cấp đổi hai loại giấy trên để tuân theo đúng quy định pháp luật hiện hành theo đó việc hướng dẫn tách giấy chứng nhận đầu tư được quy định tại:
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp
– Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn nghị định 01/2021/NĐ-CP
– Công văn 5122/BKHĐT-PC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.

Lưu ý: Các doanh nghiệp đang hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư mà không có nhu cầu thay đổi thông tin thì không nhất thiết phải làm thủ tục tách giấy chứng nhận đầu tư, chỉ làm khi có yêu cầu thay đổi (giấy chứng nhận đầu tư cũ vẫn có giá trị, nếu thay đổi thì sẽ làm gộp thủ tục để tiết kiệm chi phí)

Hồ sơ tách giấy chứng nhận đầu tư

Việc tách giấy chứng nhận đầu tư sẽ trải qua 2 bước chính: cấp đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên khi thay đổi như vậy sẽ làm thay đổi thông tin con dấu của đơn vị (do dấu cũ sử dụng số giấy chứng nhận đầu tư, dấu mới sẽ dùng mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế) nên về cơ bản thì hồ sơ sẽ gồm 3 giai đoạn.

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại điều 97 nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định

Điều 97. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.

  • Giấy đề nghị bổ sung cập nhật theo mẫu II-14 tại thông tư 01/2021/TT-BHKĐT
  • Danh sách thành viên (cổ đông) trong công ty
  • Danh sách đại diện theo ủy quyền của công ty
  • Bản sao GCN đầu tư, GCN đăng ký mã số thuế
  • Hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc văn bản ủy quyền làm thủ tục

Lưu ý: Trong trường hợp GCN đầu tư cũ chưa mã hóa ngành nghề cấp 4 theo quy định thì trên giấy đề nghị bổ sung cập nhật phải mã hóa ngành nghề theo đúng quy định.

Xem thêm: Mã hoá ngành, nghề kinh doanh

Thay đổi con dấu do tách giấy chứng nhận đầu tư

Sau khi xong bước trên thì khách hàng đã có đăng ký kinh doanh mới tương tự đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tại Việt Nam, mã số doanh nghiệp và mã số thuế được sử dụng chung do đó việc thay đổi con dấu là cần thiết. Khách hàng yêu cầu khắc dấu mới tại các đơn vị khắc dấu hợp pháp trên toàn quốc và sử dụng mà không cần đăng ký hoặc công bố mẫu dấu

Xem thêm: Quy định về con dấu doanh nghiệp

Lưu ý: Dấu cũ do cơ quan công an PC64 cấp hiện nay chưa có chế tài cũng như thời gian cụ thể yêu cầu doanh nghiệp trả dấu tuy nhiên theo tư vấn của AZLAW thì nếu không còn nhu cầu sử dụng doanh nghiệp nên trả dấu luôn để tránh rủi ro sau này

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Khách hàng chuẩn bị các hồ sơ theo hướng dẫn tại điều 127, 128 nghị định 31/2021/NĐ-CP nộp tại Phòng đầu tư nước ngoài thuộc Sở KHĐT địa phương hoặc ban quản lý khu công nghiệp, Khu chế xuất nếu nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất gồm:

  • Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Mẫu A.I.16 thông tư 03/2021/TT-BKHĐT)
  • Bản sao đăng ký kinh doanh mới
  • Bản chính giấy chứng nhận đầu tư (cũ)
  • Hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc văn bản ủy quyền làm thủ tục

Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp.

Xin cấp giấy phép kinh doanh (áp dụng với trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài)

Hiện nay, đối với các trường hợp với giấy chứng nhận đầu tư có mã HS hiện không được phép ghi mã HS trong hồ sơ để phù hợp với nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:

Tách giấy chứng nhận đầu tư
Dịch vụ tách giấy chứng nhận đầu tư

Trước đây, căn cứ theo thông báo 918/TB-KH&ĐT ngày 16/09/2016 của UBND thành phố Hà Nội (hướng dãn nghị định 23/2007/NĐ-CP) quy định như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu  tư chỉ ghi nhận mục tiêu Hoạt động mua bán hàng hóa, cụ thể: Thực hiện quyền xuất khẩu/ thực hiện quyền nhập khẩu/ thực hiện quyền phân phối và không ghi nhận tên nhóm hàng/ mặt hàng kèm theo mã HS.
Tên nhóm hàng, mặt hàng kèm theo mã HS được ghi nhận tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cấp cho Doanh nghiệp.

Tuy nhiên, hiện nay theo nghị định 09/2018/NĐ-CP Do vậy, đối với các trường hợp giấy chứng nhận đầu tư cũ có ghi mã HS (hoặc tên hàng hoá dịch vụ) thì sẽ cần phải làm thêm giấp phép kinh doanh tại Sở KHĐT thuộc UBND tỉnh.  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận “Văn thư” và nhận kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ “một cửa” của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trước đây, theo quy định tại khoản điểm b khoản 1 điều 11 thông tư 08/2013/TT-BCT quy định rõ:

b) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy phép kinh doanh.

Vì vậy, hiểu đơn giản là Giấy chứng nhận đầu tư cũ = Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư + Đăng ký kinh doanh + Giấy phép kinh doanh

Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh khách hàng sử dụng mẫu 01 trong nghị định 09/2018/NĐ-CP và nộp tại cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.

Chi phí thực hiện thủ tục khi tách giấy chứng nhận đầu tư

Lệ phí công bố thông tin 100.000 VNĐ
Lệ phí thay đổi dấu: Không áp dụng. (Tuy nhiên khách hàng mất phí khắc dấu, trung bình hiện nay phí khắc dấu là 500.000 VNĐ/con dấu)
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Không áp dụng

Thời gian thực hiện khi tách giấy chứng nhận đầu tư

Cấp đăng ký kinh doanh: 3 ngày làm việc
Thay đổi thông tin con dấu: 3 ngày làm việc
Trả dấu: 5 ngày làm việc
Cấp chứng nhận đăng ký đầu tư: 03 ngày làm việc
Lưu ý: Ngày làm việc không bao gồm thứ 7, chủ nhật và ngày lễ theo quy định pháp luật

Trên đây là nội dung tư vấn về việc tách giấy chứng nhận đầu tư mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cũng như nội dung đăng ký đầu tư. Trong trường hợp nếu có thay đổi khác sẽ phải làm hồ sơ điều chính giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh nên hồ sơ sẽ có sự thay đổi. Trong trường hợp khách hàng chưa nắm rõ quy trình hồ sơ vui lòng liên hệ AZLAW để được giải đáp. Trường hợp có yêu cầu dịch vụ vui lòng tham khảo nội dung dưới đây:

Dịch vụ tách giấy chứng nhận đầu tư

Do việc thực hiện thủ tục tách giấy chứng nhận đầu tư đối với các cá nhân, tổ chức tương đối phức tạp, do vậy trong trường hợp khách hàng có nhu cầu có thể thực hiện thủ tục qua dịch vụ tách giấy chứng nhận đầu tư của AZLAW

Giấy tờ khách hàng cần cung cấp khi tách giấy chứng nhận đầu tư

  • Bản chính giấy chứng nhận đầu tư và các giấy điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư (nếu có)
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản sao, có chứng thực)
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu
  • Con dấu pháp nhân của công ty

Công việc AZLAW thực hiện để tách giấy chứng nhận đầu tư

  • Tư vấn cho quý khách hàng những vấn đề liên quan đến tách giấy chứng nhận đầu tư.
  • Tiến hành soạn thảo hồ sơ tách giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết  như: chứng thực các giấy tờ liên quan
  • Đại diện quý khách hàng thực hiện các công việc tại cơ quan có thẩm quyền như: Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh (thành phố); Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Phòng đầu tư nước ngoài tỉnh (thành phố). Tiến hành khắc dấu và thực hiện trả dấu tại cơ quan công an.
  • Bàn giao giấy tờ liên quan cho quý khách hàng.

Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ của AZLAW

  • Đội ngũ nhân viên công ty giàu kinh nghiệm, nhiệt tình  sẵn sàng tư vấn 24/7 các vấn đề liên quan đến tách giấy chứng nhận đầu tư cho quý khách hàng.
  • Soạn thảo hồ sơ, giải quyết hồ sơ nhanh chóng, chính xác
  • Nhận hồ sơ và bàn giao kết quả trực tiếp tại trụ sở của quý khách hàng. Quý khách hàng không phải đi lại bất cứ đâu
  • Sẵn sàng tư vấn miễn phí qua điện thoại cho quý khách hàng những vẫn đề liên quan khi hợp đồng đã kết thúc.

Trên đây là dịch vụ tách giấy chứng nhận đầu tư của AZLAW, quý khách có thể tham khảo thêm. Quý khách hàng có thể liên hệ đặt dịch vụ qua số 0966899263. Rất mong được hợp tác cùng quý khách hàng.

Trường hợp nào phải tách giấy chứng nhận đầu tư? Tách giấy chứng nhận đầu tư thực hiện khi dự án được cấp theo quy định của luật đầu tư 2005 mà chưa có sự thay đổi

Kết quả khi tách giấy chứng nhận đầu tư? Sau khi tách GCNĐT đơn vị sẽ nhận được đăng ký đầu tư và đăng ký kinh doanh.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan