Chủ Nhật (28/04/2024)

Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập?

Mẹo nhỏ: Tham gia nhóm hỗ trợ AZLAW để được cùng nhau hỏi đáp và hỗ trợ các vấn đề liên quan trên Facebook tại đây hoặc Zalo tại đây

Cổ đông sáng lập là gì? Công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ đông sáng lập hay không? Trường hợp nào công ty không có cổ đông sáng lập?

Công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập hay không? Đây làm một trong những thắc mắc thường gặp khi tiến hành thực hiện một công ty cổ phần, vậy quy định pháp luật như thế nào?

Cổ đông sáng lập là gì?

Theo khoản 4 điều 4 luật doanh nghiệp 2020 có quy định về khái niệm cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Xét về khái niệm cổ đông sáng lập chỉ cần đáp ứng sở hữu cổ phần của công ty, dù là 1 cổ phần và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập. Vậy nếu không ký thì công ty cổ phần có cổ đông sáng lập không và liệu rằng cổ đông sáng lập có phải là bắt buộc?

Xem thêm:
Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập

Trường hợp nào không cần cổ đông sáng lập?

Theo quy định đối với 1 công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông, đối với công ty mới thành lập thì 3 cổ đông đó sẽ là 3 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần có thể không có cổ đông sáng lập trong trường hợp được chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập…đối với các trường hợp này thì các cổ đông không được ghi nhận trên hệ thống đăng ký kinh doanh, công ty tự lưu giữ các tài liệu về việc góp vốn của cổ đông phổ thông

Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

Các trường hợp công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập bao gồm
– CTCP chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
– CTCP chuyển đổi từ công ty TNHH
– CTCP được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác

Xem thêm: Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần

Như vậy, tổng kết lại công ty cổ phần hoàn toàn có thể có hoặc không có cổ đông sáng lập (trường hợp thành lập mới thì ít nhất phải có 3 cổ đông sáng lập); cổ đông sáng lập là thông tin được ghi nhận hết vòng đời công ty, trừ khi cổ đông sáng lập không góp đủ vốn theo cam kết.

Liên hệ để được hỗ trợ

Bài viết liên quan